Thuế là hiện tượng khách quan, là điều kiện vật chất quan trọng để Nhà nước tồn tại và phát triển. Hệ thống thuế được cấu tạo thành bởi nhiều sắc thuế khác nhau; hướng đến các chủ thể và các hoạt động phong phú; đa dạng của đời sống xã hội với những chức năng riêng biệt.
Trong đó, thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế có chức năng cơ bản và phân phối thu nhập; qua việc điều tiết trực tiếp vào thu nhập cá nhân; nhằm giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, đảm bảo công bằng xã hội. Bài viét dưới đây chúng tôi sẽ hướng dẫn làm thủ tục quyết toán thuế tncn, hãy cùng theo dõi nhé!
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Trong đời sống, thật không khó để ta bắt gặp câu hỏi “Thuế thu nhập cá nhân là gì?”. Pháp luật nước ta không đưa ra quy định cụ thể về khái niệm thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, dừa trên những đặc điểm của loại thuế này, ta có thể hiểu khái quát được loại thuế này.
Thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế mà nhà nước sử dụng để điều tiết một phần thu nhập của các cá nhân vào ngân sách nhà nước; với mục đích tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và thực hiện công bằng xã hội.
Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN có những đặc điểm sau
Thứ nhất, thuế TNCN là thuế trực thu
Thuế trực thu là loại thuế mà chủ thể nộp thuế cũng đồng thời là chủ thể gánh chịu thuế; nghĩa là chủ thể nộp thuế sẽ mất một phần thu nhập của chính mình vì thuế.
Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu bởi cá nhân có thu nhập chịu thuế là người nộp thuế; việc nộp thuế được tiến hành từ việc khấu trừ trực tiếp từ thu nhập của cá nhân đó; mà không thông qua hành vi tiêu dùng hoặc chủ thể trung gian khác.
Do thuế trực thu trực tiếp điều tiết vào thu nhập; tài sản của tổ chức, cá nhân, có thể xem xét đến hoàn cảnh, điều kiện và khả năng đóng góp của người nộp thuế; nên nó rất có tác dụng trong việc điều hòa thu nhập; góp phần giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư,….
Thứ hai, thuế thu nhập cá nhân có đối tượng chịu thuế là thu nhập của cá nhân
Trong quá trình lao động, con người tạo ra thu nhập dưới nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc vào tiêu chí phân loại. Mục đích của việc phân loại thu nhập là cơ sở cho việc phân định đối tượng chịu thuế của các sắc thuế khác nhau; cũng như đặt ra cơ chế hành thu hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập của cá nhân phát sinh rất đa dạng. Nếu căn cứ vào hoạt động hoặc các giao dịch làm phát sinh thu nhập thì thu nhập bao gồm: Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; thu nhập từ lao động; thu nhập từ tài sản, tiền vốn; thu nhập từ chuyển nhượng; thu nhập từ thừa kế,…
Thứ ba, việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy tiến từng phần
Thuế suất lũy tiến được hiểu là việc áp dụng các thuế suất tăng dần đối với các nhóm đối tượng chịu thuế; hoặc toàn bộ đối tượng chịu thuế. Theo đó, hiện nay, thuế thu nhập cá nhân chủ yếu áp dụng thuế suất lũy tiến đối với thu nhập từ tiền công; tiền lương và thu nhập từ kinh doanh.
Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá nhân là điều tiết mạnh người có thu nhập cao; góp phần thực hiện công bằng xã hội. Do vậy, việc sử dụng thuế suất lũy tiến từng phần sẽ đáp ứng được nhu cầu đó; vì phần thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao.
Thứ tư, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có tính ổn định không cao và phức tạp
Đặc điểm này của thuế thu nhập cá nhân thể hiện ở chỗ các quy định về thu nhập chịu thuế; thu nhập không chịu thuế thường xuyên thay đổi theo từng biến động của nền kinh tế – xã hội trong từng thời kì. Ngoài ra, các quy định như giảm trừ gia cảnh; về mức thuế suất cũng có sự thay đổi linh hoạt do thuế điều tiết trực tiếp vào thu nhập của cá nhân; nên có tác động lớn đế mức sống của dân cư và chịu ảnh hưởng bởi giá cả trên thị trường.
Việc quản lý thuế thu nhập cá nhân tương đối khó khăn, chi phí quản lý thuế thường lớn hơn so với các loại thuế khác bởi ngoài việc xác định các khoản thu nhập chịu thuế còn phải xác định nguồn gốc thu nhập, thời hạn cư trú của chủ sở hữu, tính ổn định của thu nhập.
Trong phần xác định thu nhập chịu thuế; phải xác định được các khoản khấu trừ hợp lý để tiến hành khấu trừ khi tính thuế; nhằm đảm bảo mục tiêu công bằng và khuyến khích đối với đối tượng nộp thuế.
Thứ năm, nguồn luật điều chỉnh quan hệ thuế thu nhập cá nhân bao gồm các văn bản pháp luật quốc gia; và luật quốc tế
Đây là đặc trưng của thuế thu nhập nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng. Hầu hết, thuế thu nhập cá nhân của các quốc gia trên thế giới không chỉ áp dụng đối với công dân của mình; mà còn áp dụng đối với người nước ngoài có thu nhập chịu thuế phát sinh trên lãnh thổ quốc gia đó.
Để tránh tình trạng đánh thuế hai lần lên một đối tượng chịu thuế; các hiệp định tránh đánh thuế hai lần được ký kết giữa các quốc gia cũng là một nguồn luật điều chỉnh quan hệ thuế thu nhập cá nhân.
Ai phải trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
Công văn 636/TCT-DNNCN quy định đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân là cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế gồm:
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
– Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Nếu chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân.
Khi tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do hoả hoạn, thiên tai, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế.
Hồ sơ khai quyết toán thuế trực tiếp
Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định hồ sơ cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế gồm các giấy tờ sau:
– Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80.
– Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80.
– Bản chụp các chứng từ thuế chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
– Bản chụp các chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ khuyến học, quỹ nhân đạo (nếu có).
– Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài thì phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.
Trình tự, thủ tục quyết toán thuế
Bước 1: Nộp hồ sơ
Căn cứ điểm a khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN, nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thực hiện như sau:
– Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại 01 nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định sau:
+ Cá nhân cư trú do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân nhưng chưa khấu trừ thuế thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam. Trường hợp nơi phát sinh công việc của cá nhân không ở tại Việt Nam thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại 02 nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm.
Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.
– Cá nhân cư trú có thu nhập tiền công, tiền lương thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ 02 nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.
Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.
Khi cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
+ Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại 01 nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
+ Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại 01 nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán và nộp thuế
– Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày 30/4/2022.
– Khi khai quyết toán nếu có số thuế nộp thiếu thì thời hạn chậm nhất là 30/4/2022.
Lưu ý: Mặc dù Công văn 636/TCT-DNNCN quy định khi thời hạn nộp hồ sơ quyết toán trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ là ngày làm việc tiếp theo nhưng nên nộp hồ sơ trước ngày 30/4/2022 để tránh trường hợp không thực hiện kịp và bị xử phạt vi phạm hành chính.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn hướng dẫn làm thủ tục quyết toán thuế tncn một cách chi tiết và đầy đủ hơn Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.