Ngoài các vấn đề về điều kiện hưởng chế độ thai sản, việc nộp hồ sơ không đúng thời hạn cũng làm ảnh hưởng ít nhiều đến quyền lợi của lao động nữ khi sinh con. Vậy thời hạn nộp hồ sơ thai sản là bao lâu?
Điều kiện hưởng chế độ thai sản năm 2023
Căn cứ theo Điều 31, Luật BHXH số 58/2014/QH13 ban hành năm 2014 của Quốc Hội và Nghị định 115/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản khi đáp ứng đủ đồng thời cả 2 điều kiện về đối tượng thụ hưởng và thời gian tham gia đóng BHXH bắt buộc theo quy định. Cụ thể;
Điều kiện về đối tượng hưởng
Người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
d) Người lao động nữ đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản;
đ) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
e) Người lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con;
Điều kiện về thời gian đóng BHXH
Đây cũng là câu trả lời cho câu hỏi: “Đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được hưởng chế độ thai sản?” được nhiều người lao động quan tâm. Theo đó,
Người lao động quy định tại các điểm b, c và d phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Như vậy, người lao động đáp ứng đủ cả 2 điều kiện tại mục 2.1 và 2.2 kể trên có thể làm hồ sơ hưởng thai sản theo đúng quy định.
Trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản khi người lao động chỉ đáp ứng được 1 trong 2 điều kiện hoặc cả 2 điều kiện kể trên.
Thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản là bao lâu?
Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014 đã quy định về thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ như sau:
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Theo đó, việc nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người lao động sẽ được thực hiện như sau:
* Trường hợp thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi:
– Nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
– Thời hạn nộp: Không đặt ra thời hạn.
* Trường hợp vẫn làm việc cho người sử dụng lao động:
– Phía người lao động:
+ Chuẩn bị hồ sơ và nộp lại cho người sử dụng lao động.
+ Thời hạn nộp cho người sử dụng: 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
– Phía người sử dụng lao động:
+ Nhận giấy tờ từ người lao động và lập hồ sơ để gửi cho cơ quan BHXH.
+ Thời hạn nộp cho cơ quan BHXH: 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động.
Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản muộn có ảnh hưởng gì không?
Như đã phân tích ở phần trước, có thể thấy, thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản chỉ áp dụng đối với người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp. Còn trường hợp đã nghỉ việc trước khi sinh con thì không bị giới hạn thời gian nộp hồ sơ.
Dó đó, việc nộp hồ sơ muộn chỉ xảy ra đối với trường hợp người lao động đang làm việc cho người sử dụng lao động.
Nếu quá thời hạn nêu trên mà hồ sơ không được gửi đến cơ quan BHXH, quyền lợi của người lao động sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 116 Luật BHXH 2014:
Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản.
Trường hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Theo đó, nếu chậm nộp hồ sơ thì tại Mẫu 01B-HSB, người sử dụng lao động phải giải trình lý do nộp hồ sơ muộn. Có như vậy, cơ quan BHXH mới xem xét giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người lao động.
Trường hợp nộp muộn do lỗi của người sử dụng lao động mà gây thiệt hại cho người lao động thì phía người sử dụng lao động còn phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Như vậy, dù nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản muộn nhưng nếu có văn bản giải trình, người lao động vẫn sẽ được giải quyết hưởng chế độ theo quy định.
Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
– Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014 trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
– Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
+ Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
+ Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
+ Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
– Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Ngoài ra, căn cứ theo khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ 1/1/2021) thì người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, bạn không phải lo về việc do bạn nghỉ thai sản không thực hiện được công việc tại công ty mà công ty sa thải hay đơn phương chấm dứt hợp đồng với bạn.
Nghỉ việc khi mang thai có được hưởng chế độ thai sản ?
Thưa luật sư. Tôi có thắc mắc nhờ luật sư tư vấn. Tôi đóng bảo hiểm xã hội đã được 3 năm 7 tháng. Bắt đầu từ tháng 8/2011 tới tháng 02/2015 là tôi nghỉ làm. Ngày 7/5/2015 là tôi có thai, dự tính sinh là ngày 6/2/2016. Tôi đã ngưng đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 2/2015.Tôi có được hưởng chế độ thai sản không? Hiện tại tôi đang thất nghiệp và đang được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp (3 tháng).
Luật sư tư vấn:
Thời điểm bạn dự sinh là 6/2/2016 cho nên Luật áp dụng trong trường hợp này là Luật bảo hiểm xã hội 2014 có hiệu lực vào ngày 1/1/2016.
Điều 31, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”.
Để được hưởng chế độ thai sản thì bạn cần đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trở lên trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh. Bạn dự sinh ngày 6/2/2016 cho nên khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh được xác định từ tháng 2/2015 đến tháng 1/2016. Trong khoảng thời gian này bạn đóng bảo hiểm không đủ 6 tháng cho nên bạn không đủ điều kiện hưởng thai sản.
Chế độ bảo hiểm thai sản cho lao động nữ ?
Xin kính chào Luật Sư Em có một số thắc mắc về chế độ bảo hiểm thai sản mong anh / Chị vui lòng tư vấn giúp em với ạ Thứ 1: Em tham gia bảo hiểm xã hội vào tháng 12/2012 đến 31/08/2015 thì em chấm dứt hợp đồng làm việc ở công ty, tính đến thời điểm em nghỉ việc thì em đã đóng bảo hiểm xã hội được 2 năm và 8 tháng. (trích từ sổ bảo hiểm ).
Tuy nhiên sau đó em biết mình có thai và dự sinh vào ngày 23/05/2016, như vậy trường hợp của em thì có được nhận trở cấp thai sản 6 tháng lương + 2 tháng lương trợ cấp 1 lần sinh theo quy định của luật bảo hiểm xã hội không ạ? Hiện tại em không còn đi làm.
Thứ 2: Theo quy định mới nhất về luật bảo hiểm xã hội năm 2016 thì nếu vợ không tham gia bảo hiểm xã hội mà người chồng có tham gia bảo hiểm xã hội thì người chồng sẽ được 2 tháng lương căn bản, hiện tại chồng em tham gia bảo hiểm xã hội được 5 năm rồi. Vì nếu căn cứ vào thời điểm hiện tại thì em đang thất nghiệp ở nhà và em không có tham gia bảo hiểm xã hội , vậy thì trường hợp này chong em có được hưởng trợ cấp không ạ?
Mong quý luật sư tư vấn giải thích giúp em Em xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất , với thời gian đóng BHXH của bạn thì bạn chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản, cụ thể điều kiện hưởng chế độ thai sản được xác định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi…”
Thứ hai, về chế độ thai sản đối với chồng bạn
Điều 34 và Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con…
Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con…..
Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.”
Vậy trong trường hợp này chồng bạn sẽ được hưởng trợ cấp 1 lần bằng 02 lần mức lương cơ sở ( 2.420.000 đồng ) và được nghỉ hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh theo quy định của pháp luật.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về thời hạn nộp hồ sơ thai sản. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.