Bảo hiểm nhân thọ có phải là lừa đảo không? Doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm nhân thọ trong trường hợp nào? bảo hiểm nhân thọ lừa đảo?
Bảo hiểm nhân thọ là gì?
Theo khoản 13 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có nêu cụ thể như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
…
Bảo hiểm nhân thọlà loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.
Như vậy, bảo hiểm nhân thọ được hiểu là loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.
Thời hạn bảo hiểm nhân thọ được tính từ thời điểm nào?
Tại Điều 15 Thông tư 67/2023/TT-BTC có quy định về thời hạn bảo hiểm như sau:
Thời hạn bảo hiểm
Thời hạn bảo hiểm được tính từ thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bắt đầu nhận bảo hiểm đến khi kết thúc bảo hiểm. Thời hạn bảo hiểm phải được quy định trong hợp đồng bảo hiểm.
Đối với hợp đồng bảo hiểm hưu trí phải thể hiện rõ thời hạn đóng phí tích lũy và thời gian nhận quyền lợi bảo hiểm hưu trí.
Như vậy, thời hạn của bảo hiểm nhân thọ được tính từ thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm bắt đầu nhận bảo hiểm đến khi kết thúc bảo hiểm.
Lưu ý: Thời hạn bảo hiểm phải được quy định trong hợp đồng bảo hiểm.
Chưa đủ 18 tuổi mua bảo hiểm nhân thọ được không?
Tại Điều 9 Thông tư 67/2023/TT-BTC có quy định về độ tuổi được mua bảo hiểm nhân thọ như sau:
Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe
Bên mua bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe phải đáp ứng quy định sau:
a) Là tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, hoặc cá nhân tại Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm;
b) Đáp ứng các điều kiện để mua bảo hiểm theo quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm.
Người được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe là người có tính mạng, sức khỏe, tuổi thọ được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.
Bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm với người được bảo hiểm theo quy định tại Điều 34 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Người thụ hưởng của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe là người được bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm cá nhân hoặc người được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm nhóm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm nhóm. Việc chỉ định thay đổi người thụ hưởng trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe phải phù hợp với quy định tại Điều 41 và Điều 42 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Theo đó, người được mua bảo hiểm nhân thọ phải là người Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
Do đó, người chưa đủ 18 tuổi không được mua bảo hiểm nhân thọ.
Có được đóng phí bảo hiểm nhân thọ thành nhiều lần không?
Theo Điều 37 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về đóng phí bảo hiểm nhân thọ như sau:
Đóng phí bảo hiểm nhân thọ
Bên mua bảo hiểm có thể đóng phí bảo hiểm một lần hoặc nhiều lần theo thời hạn, phương thức thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Trường hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều lần và bên mua bảo hiểm đã đóng một hoặc một số kỳ phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì thời gian gia hạn đóng phí là 60 ngày.
Các bên có thể thỏa thuận khôi phục hiệu lực hợp đồng bảo hiểm đã bị đơn phương chấm dứt thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày bị chấm dứt và bên mua bảo hiểm đã đóng số phí bảo hiểm còn thiếu.
Trường hợp bên mua bảo hiểm không đóng hoặc không đóng đủ phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm không được tự ý khấu trừ phí bảo hiểm từ giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm khi chưa có sự đồng ý của bên mua bảo hiểm và không được khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm nhóm.
Theo quy định nêu trên thì bên mua bảo hiểm nhân thọ có thể đóng phí bảo hiểm nhân thọ thành nhiều lần theo thời hạn, phương thức thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Lưu ý: Trường hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều lần và bên mua bảo hiểm đã đóng một hoặc một số kỳ phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì thời gian gia hạn đóng phí là 60 ngày.
Bảo hiểm nhân thọ có phải là lừa đảo không?
Theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.
Ngoài ra tại Điều 34 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 còn có quy định về quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe như sau:
Quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe
Bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm đối với những người sau đây:
a) Bản thân bên mua bảo hiểm;
b) Vợ, chồng, cha, mẹ, con của bên mua bảo hiểm;
c) Anh ruột, chị ruột, em ruột hoặc người khác có quan hệ nuôi dưỡng, cấp dưỡng với bên mua bảo hiểm;
d) Người có quyền lợi về tài chính hoặc quan hệ lao động với bên mua bảo hiểm;
đ) Người được bảo hiểm đồng ý bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm mua bảo hiểm sức khỏe cho mình.
Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
Theo các quy định kể trên, bảo hiểm nhân thọ là một loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết. Bảo hiểm nhân thọ được pháp luật công nhận, cho nên đây không phải là một loại hình lừa đảo.
Tuy nhiên, người mua bảo hiểm cần lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ uy tín để ký kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và phải nắm rõ nội dung hợp đồng bảo hiểm để tránh bị thiệt hại không đáng có.
Doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm nhân thọ trong trường hợp nào?
Tại Điều 40 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định về Các trường hợp không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm như sau:
Các trường hợp không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm trong trường hợp sau đây:
a) Người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn 02 năm kể từ ngày nộp khoản phí bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm khôi phục hiệu lực;
b) Người được bảo hiểm chết do lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Người được bảo hiểm bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý của chính bản thân người được bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm hoặc người thụ hưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình;
đ) Trường hợp khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Trường hợp có nhiều người thụ hưởng, nếu một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hay thương tật vĩnh viễn cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài vẫn phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm hoặc toàn bộ số phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu bên mua bảo hiểm chết thì số tiền trả lại được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm nhân thọ nếu rơi vào các trường hợp sau:
– Người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn 02 năm kể từ ngày nộp khoản phí bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm khôi phục hiệu lực;
– Người được bảo hiểm chết do lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng;
– Người được bảo hiểm bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý của chính bản thân người được bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm hoặc người thụ hưởng;
– Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình;
– Trường hợp khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Khi có tranh chấp về hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thì có được khởi kiện ngay không?
Tại Điều 32 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về phương thức giải quyết tranh chấp như sau:
Phương thức giải quyết tranh chấp
Tranh chấp về hợp đồng bảo hiểm được giải quyết thông qua thương lượng giữa các bên. Trường hợp không thương lượng được thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải hoặc Trọng tài hoặc Tòa án theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật.
Như vậy, khi có tranh chấp về hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thì các bên phải giải quyết thông qua thương lượng trước. Nếu không thể thương lượng thì mới được khởi kiện tại tòa án.
Doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường cho khách hàng chậm hơn quy định bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ quy định Điều 14 Nghị định 98/2013/NĐ-CP bãi bỏ một số điểm bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định 48/2018/NĐ-CP và được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 48/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm như sau:
Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giải quyết bồi thường cho khách hàng chậm theo quy định của pháp luật.
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Yêu cầu người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm trả thù lao, hay các quyền lợi vật chất khác trái pháp luật trong quá trình giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
……..
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bãi nhiệm chức danh người quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính phê chuẩn đối với trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Buộc đình chỉ các chức danh đã được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bổ nhiệm vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường cho khách hàng chậm hơn quy định có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức xử phạt bằng tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định trên đây là mức xử phạt đối với cá nhân. Mức xử phạt bằng tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân cho cùng hành vi vi phạm (điểm b khoản 1 Điều 3 được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định 80/2019/NĐ-CP).
Trên đây là tất cả thông tin được cung cấp bởi công ty luật Trần và Liên Danh về bảo hiểm nhân thọ lừa đảo. Nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào hoặc cần hỗ trợ về các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline. Chúng tôi sẽ nhanh chóng hỗ trợ và trả lời mọi thắc mắc của quý vị.