Bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài

Bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài

Nền kinh tế mở cửa khiến người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngày càng tăng. Doanh nghiệp phải đóng bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài như thế nào? Dưới đây là một vài lưu ý cho các doanh nghiệp khi có người lao động là người nước ngoài.

Bảo hiểm xã hội là gì?

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. (Theo Khoản 1 điều 3, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014)

Trong đó, “Bảo hiểm là phương thức bảo vệ trước những tổn thất tài chính. Đó là hình thức quản lý rủi ro, chủ yếu được sử dụng để bảo hiểm cho những rủi ro ngẫu nhiên hoặc tổn thất có thể xảy ra. Và Xã hội là một nhóm những cá nhân liên quan đến tương tác xã hội một cách thường xuyên, hoặc một nhóm xã hội lớn có chung lãnh thổ không gian hoặc xã hội, thường chịu cùng thẩm quyền chính trị và các kỳ vọng văn hóa chi phối”

Điều kiện đóng BHXH cho người nước ngoài

Chế độ BHXH cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được quy định tại Nghị định 143/2018/NĐ-CP do Chính phủ ban hành vào 15/10/2018 và Luật an toàn, vệ sinh lao động về BHXH bắt buộc đối với lao động nước ngoài. Trong đó, đáng chú ý nhất là các quyền đóng BHXH và các chế độ cho công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Tại Điều 2, Nghị định số 143/2018/NĐ-CP ngày 15/10/2018 của Chính phủ đã quy định rõ đối tượng áp dụng Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động (NLĐ) là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Theo đó điều kiện để người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam đóng BHXH như sau: 

Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp 

Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

Tuy nhiên, nếu người lao động là công dân nước ngoài đáp ứng các điều kiện trên mà thuộc các trường hợp sau thì không thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc:

1 – Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 gồm có:

NLĐ nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam;

NLĐ di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng.

2 – NLĐ đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Pháp luật.

Khi tham gia BHXH bắt buộc người lao động nước ngoài được hưởng mọi chế độ như đối với người lao động Việt Nam gồm có: chế độ ốm đau; chế độ thai sản; chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ hưu trí và tử tuất.

NLĐ nước ngoài có thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc?

Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định như sau:

– Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

Như vậy, người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định nêu trên.

Mức đóng BHXH cho NLĐ nước ngoài năm 2022 là bao nhiêu?

Theo Điều 12 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định như sau:

– Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, hàng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

– Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 16 Nghị định 58/2020/NĐ-CP) mức đóng BHXH đối với các chế độ bảo hiểm nêu trên dành cho người nước ngoài được quy định như sau:

“Điều 13. Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này, hàng tháng đóng trên quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như sau:

a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;

c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

Người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định này.

Căn cứ vào khả năng cân đối quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Chính phủ xem xét điều chỉnh mức đóng tại điểm b khoản 1 Điều này từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.

Người lao động mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động và thuộc diện áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộcthì người lao động và người sử dụng lao động chỉ đóng bảo hiểm xã hội đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên. Riêng tham gia vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động phải đóng theo từng hợp đồng lao động đã giao kết.”

Như vậy, NSDLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam đóng mức bảo hiểm xã hội là 3% vào quỹ ốm đau và thai sản và 14% quỹ hưu trí tử tuất.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về mức đóng BHYT như sau:

– Người sử dụng lao động: 3% mức tiền lương tháng;

– NLĐ: 1,5% mức tiền lương tháng.

Như vậy, kết hợp các quy định nêu trên, từ ngày 01/01/2022, mức đóng các loại bảo hiểm của NLĐ nước ngoài như sau:

* Từ ngày 01/01/2022 – 30/6/2022:

Người lao động:

+ Chế độ hưu trí và tử tuất: 8%

+ BHYT: 1,5%

Tổng mức đóng bhxh: 9,5%

Người sử dụng lao động:

+ Chế độ hưu trí và tử tuất: 14%

+ Chế độ ốm đau và thai sản: 3%

+ BHYT: 3%

Tổng mức đóng cho người sử dụng lao động: 20%

Tuy nhiên, căn cứ Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/07/2021, doanh nghiệp được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong 12 tháng (từ 01/07/2021 đến hết 30/06/2022) cho NLĐ thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, NLĐ trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước).

* Như vậy, mức đóng BHXH cho người lao động nước ngoài từ 01/07/2022:

Người lao động:

+ Chế độ hưu trí và tử tuất: 8%

+ BHYT: 1,5%

Tổng mức đóng BHXH: 9,5%

Người sử dụng lao động:

+ Chế độ hưu trí và tử tuất: 14%

Bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài
bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài

+ Qũy tai nạn lao động: 0,5%

+ Chế độ ốm đau và thai sản: 3%

+ BHYT: 3%

Tổng mức đóng cho người sử dụng lao động: 20,5%

Lưu ý: Riêng đối với doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về TNLĐ-BNN, nếu đủ điều kiện, có văn bản đề nghị và được Bộ LĐ-TB&XH chấp thuận thì được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn là 0.3%.

NLĐ nước ngoài có được dừng đóng BHXH do ảnh hưởng của dịch Covid-19 không?

Theo Điều 4 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg thì NLĐ nước ngoài đang tham gia BHXH ở Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng chính sách tạm dừng đóng BHXH vào quỹ hưu trí, tử tuất, chính sách hỗ trợ này không phân biệt lao động là người Việt Nam hay người nước ngoài.

Tuy nhiên, NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam chỉ áp dụng chế độ BHXH nêu trên từ ngày 01/01/2022 theo Nghị định 143/2018/NĐ-CP.

Vì vậy, sẽ không phát sinh các trường hợp NLĐ nước ngoài được tạm dừng đóng BHXH vào quỹ hưu trí, tử tuất.

Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có cần đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội hay không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Ngoại trừ các đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP bao gồm:

– Người lao động nước ngoài đã đủ tuổi nghỉ hưu.

– Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp

Thủ tục đăng ký bảo hiểm xã hội cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 143/2018/NĐ-CP có quy định như sau:

Trình tự, thủ tục tham gia, giải quyết bảo hiểm xã hội

Trình tự, thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội và trình tự, thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thực hiện theo trình tự, thủ tục đối với lao động Việt Nam và thực hiện theo quy định tại Chương VII của Luật bảo hiểm xã hội; Điều 57, 58, 59, 60, 61 và 62 của Luật an toàn, vệ sinh lao động; Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 9, 10, 13, 14, 17, 18, 21, 22, 25 và Điều 26 Nghị định số 37/2016/NĐ-CP trừ quy định tại khoản 3 Điều này và Điều 16 của Nghị định này.

Theo đó, thủ tục đăng ký bảo hiểm xã hội lần đầu cho người lao động nước ngoài theo Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

– Bước 1: Nộp hồ sơ

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng lao động nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

– Bước 2: Giải quyết hồ sơ

Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp thẻ bảo hiểm xã hội trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp không cấp thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Hồ sơ đăng ký bảo hiểm xã hội cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam bao gồm những gì?

Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 143/2018/NĐ-CP dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu bao gồm:

– Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;

– Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

Trên đây là tất cả thông tin được cung cấp bởi công ty luật Trần và Liên Danh về bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài. Nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào hoặc cần hỗ trợ về các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline. Chúng tôi sẽ nhanh chóng hỗ trợ và trả lời mọi thắc mắc của quý vị.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139