Khi vay vốn ngân hàng, nhân viên ngân hàng thường tư vấn khách hàng mua thêm bảo hiểm khoản vay kèm theo, thậm chí vì áp lực KPI, có nhân viên còn nói với khách rằng việc mua bảo hiểm khoản vay là do pháp luật quy định. Vậy thực chất bảo hiểm khoản vay là gì? Có bắt buộc mua không?
Bảo hiểm khoản vay là gì?
Bảo hiểm khoản vay là một sản phẩm bảo hiểm được thiết kế để bảo đảm khả năng thanh toán cho khoản vay của khách hàng trong trường hợp khách hàng mất khả năng trả nợ. Khi khách hàng vay tiền và xảy ra các tình huống như mất tích hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn dẫn đến mất khả năng tạo ra thu nhập để trả nợ, khoản nợ vẫn tiếp tục tồn tại và không bị chấm dứt cho đến khi khoản vay được trả đầy đủ.
Ngoài ra, nếu khách hàng mất đi hoặc qua đời, nghĩa vụ trả nợ sẽ chuyển sang cho những người thừa kế của khách hàng trong phạm vi di sản thừa kế. Điều này được quy định trong khoản 8 Điều 658 Bộ luật Dân sự 2015, trong đó “các khoản nợ đối với cá nhân, pháp nhân” được xem là một trong những nghĩa vụ tài sản liên quan đến thừa kế cần được thanh toán. Trong trường hợp xảy ra các sự kiện trên, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thay mặt khách hàng hoặc người thân của khách hàng thanh toán các khoản nợ mà khách hàng đã vay tại ngân hàng.
Vì vậy, các ngân hàng thường khuyến khích khách hàng mua bảo hiểm khoản vay cho tất cả các hợp đồng tín dụng, đặc biệt là các khoản vay tín chấp như vay tiêu dùng, khoản vay với số tiền vay cao và thời hạn dài như vay mua nhà. Việc mua bảo hiểm khoản vay cũng là một trong những tiêu chí quan trọng để các ngân hàng xét duyệt khoản vay cho khách hàng.
Các loại bảo hiểm khoản vay
Bảo hiểm khoản vay tín chấp
Bảo hiểm cho khoản vay tín chấp là việc đảm bảo tính mạng và quyền lợi của người vay khi họ không thể trả tiền cho ngân hàng. Trong vay tín chấp, không có tài sản nào được sử dụng để đảm bảo việc trả tiền, do đó, bảo hiểm này sẽ tập trung vào việc bảo vệ con người. Khi vay tiền, người vay sẽ được yêu cầu mua bảo hiểm thân thể để đảm bảo tính mạng của mình trong trường hợp có những rủi ro lớn và giảm thiểu rủi ro trong các tình huống không mong muốn. Khi vay tín chấp, người vay sẽ không phải thế chấp bất kỳ tài sản nào để đảm bảo khoản vay. Thay vào đó, ngân hàng đánh giá uy tín và khả năng thanh toán của người vay trên cơ sở thu nhập, hồ sơ tín dụng và các yếu tố khác.
Do đó, khoản vay tín chấp có mức lãi suất thường cao hơn so với các khoản vay có tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, khi vay tín chấp, có rủi ro rất lớn cho ngân hàng khi người vay không thể thanh toán được khoản vay. Trong trường hợp này, ngân hàng sẽ phải chịu tổn thất tài chính nặng nề và có thể phải khởi kiện để thu hồi khoản nợ.
Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro, ngân hàng yêu cầu người vay mua bảo hiểm cho khoản vay tín chấp. Bảo hiểm cho khoản vay tín chấp tập trung vào việc bảo vệ tính mạng và quyền lợi của người vay trong trường hợp họ không thể thanh toán khoản vay.
Bảo hiểm thân thể sẽ đảm bảo tính mạng của người vay trong trường hợp xảy ra tai nạn hoặc bất kỳ sự cố gì dẫn đến thương tật hoặc tử vong. Trong khi đó, bảo hiểm thất nghiệp sẽ giúp người vay trang trải chi phí trong thời gian tạm ngừng công việc hoặc mất việc làm. Khi vay tín chấp, người vay sẽ phải trả thêm chi phí cho việc mua bảo hiểm này. Tuy nhiên, đây là một khoản chi phí hợp lý để giảm thiểu rủi ro và đảm bảo an toàn cho bản thân người vay và ngân hàng.
Bảo hiểm khoản vay thế chấp
Vay thế chấp là một hình thức vay tiền mà yêu cầu người vay phải cung cấp tài sản làm bảo đảm trong quá trình vay. Nếu người vay đăng ký bảo hiểm khoản vay, thì khi xảy ra những tình huống không may dẫn đến việc không thể thanh toán được khoản nợ, gói bảo hiểm này sẽ giúp bảo vệ tài sản cho người vay. Tuy nhiên, không bắt buộc phải mua bảo hiểm khoản vay khi vay thế chấp theo quy định của pháp luật. Hầu hết các ngân hàng và tổ chức tín dụng khuyến khích khách hàng nên mua bảo hiểm để đảm bảo lợi ích cho cả bên vay và bên cho vay.
Nếu người vay quyết định mua bảo hiểm khoản vay, thì khoản bảo hiểm này sẽ được mua tại đơn vị mà ngân hàng chỉ định và đối tượng thụ hưởng khoản vay đó chính là ngân hàng. Giá trị của bảo hiểm cho khoản vay thế chấp sẽ phụ thuộc vào giá trị của tài sản đảm bảo và từng ngân hàng cũng có các quy định riêng về việc tính giá trị bảo hiểm. Đôi khi, một số ngân hàng có quy định bắt buộc khách hàng phải mua bảo hiểm mới cho vay thế chấp, nếu không thì khoản vay sẽ không được giải ngân.
Bảo hiểm khoản vay chi trả khi nào?
Bảo hiểm khoản vay chi trả thường được mua để bảo vệ khoản vay của người vay trước những rủi ro không mong muốn như mất việc làm, bệnh tật hoặc tai nạn. Khi những tình huống này xảy ra, người vay có thể không thể trả được khoản vay và bảo hiểm này sẽ đảm bảo chi trả phần nợ còn lại hoặc trả toàn bộ khoản vay tùy thuộc vào điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm.
Thường thì, việc bảo hiểm khoản vay chi trả phụ thuộc vào điều kiện và các điều khoản của từng hợp đồng bảo hiểm. Thông thường, người vay sẽ trả tiền bảo hiểm cho công ty bảo hiểm theo từng kỳ hợp đồng và khi xảy ra sự cố, người vay cần phải liên hệ với công ty bảo hiểm để yêu cầu giải quyết.
Ngoài ra, có những loại bảo hiểm khoản vay chi trả được mua kèm với khoản vay cụ thể và người vay phải trả tiền bảo hiểm trong suốt thời gian vay. Khi xảy ra sự cố, công ty bảo hiểm sẽ chi trả phần nợ còn lại hoặc toàn bộ khoản vay, tùy thuộc vào điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm. Vì vậy, để hiểu rõ hơn về điều kiện và các điều khoản của từng hợp đồng bảo hiểm, người vay nên tìm hiểu kỹ trước khi quyết định mua bảo hiểm khoản vay chi trả.
Có bắt buộc mua bảo hiểm khoản vay hay không?
Theo quy định tại Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022, các loại bảo hiểm bắt buộc mà các tổ chức bảo hiểm phải cung cấp bao gồm các loại sau đây:
– Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới: Điều này có nghĩa là nếu một vụ tai nạn xảy ra do xe cơ giới gây ra, bảo hiểm này sẽ chi trả cho các bên bị tổn thương hoặc thiệt hại như y tế, sửa chữa xe, tài sản của người bị tổn thương,…
– Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách: Bảo hiểm này bảo vệ cho hành khách trong trường hợp có thiệt hại, tổn thương, thương tật hoặc tử vong liên quan đến việc sử dụng dịch vụ vận chuyển hàng không.
– Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật: Điều này có nghĩa là bảo hiểm này sẽ bảo vệ cho các chuyên gia tư vấn pháp luật trong trường hợp họ phạm sai sót hoặc làm tổn hại đến lợi ích của khách hàng.
– Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm: Bảo hiểm này bảo vệ cho các doanh nghiệp môi giới bảo hiểm trước những rủi ro về trách nhiệm pháp lý trong quá trình làm việc.
– Bảo hiểm cháy, nổ: Điều này bảo vệ cho các chủ sở hữu tài sản trong trường hợp tài sản của họ bị cháy hoặc nổ.
Mặt khác, Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng không có quy định bắt buộc về việc mua bảo hiểm khoản vay. Do đó, việc mua bảo hiểm khoản vay chỉ là thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng. Khách hàng có quyền tự nguyện quyết định mua bảo hiểm khoản vay dựa trên nhu cầu và khả năng tài chính của mình, và không phải là quy định bắt buộc của pháp luật.
Hiện nay, bán bảo hiểm đã trở thành một nguồn thu nhập đáng kể của các ngân hàng và nhân viên của họ. Bảo hiểm được coi là một sản phẩm phụ trợ, đi kèm với các dịch vụ tài chính khác như cho vay, tiết kiệm và đầu tư. Doanh số bán bảo hiểm cũng là một trong các chỉ tiêu áp dụng cho nhân viên ngân hàng.
Vì vậy, khi khách hàng đến ngân hàng để vay tiền, nhân viên ngân hàng thường sẽ cung cấp cho khách hàng thông tin về các sản phẩm bảo hiểm và khuyến khích họ mua sản phẩm này. Mặc dù việc bán bảo hiểm mang lại lợi ích tài chính cho ngân hàng và nhân viên của họ, nhưng đây không phải là yếu tố quan trọng nhất. Điều quan trọng hơn là sản phẩm bảo hiểm đó có thể giúp bảo vệ khách hàng khỏi các rủi ro tài chính như bệnh tật, tai nạn hay tử vong đột ngột. Vì vậy, khi khách hàng mua bảo hiểm, họ có thể yên tâm hơn về tài chính của mình trong trường hợp xảy ra sự cố không may.
Mức phí bảo hiểm khoản vay là bao nhiêu?
Tùy từng ngân hàng và khoản tiền theo nhu cầu vay của khách hàng mà mức phí bảo hiểm khoản vay sẽ là khác nhau. Cụ thể, cách tính bảo hiểm khoản vay như sau:
Phí bảo hiểm khoản vay = Mức bảo hiểm khoản vay x Tổng số tiền vay của hợp đồng
Thông thường mức phí bảo hiểm sẽ được tính dựa trên khoản vay được ngân hàng hoặc tổ chức giải ngân, dao động từ 3 – 6% tùy từng ngân hàng, tổ chức tín dụng.
Ví dụ: Một khách hàng vay 200 triệu tại ngân hàng với mức bảo hiểm khoản vay 4% thì bảo hiểm tiền vay được xác định như sau:
200 triệu đồng x 4% = 8 triệu đồng
Tiền phí bảo hiểm khoản vay sẽ được ngân hàng trừ trực tiếp vào khoản vay khi giải ngân hoặc sẽ được cộng thêm vào số nợ gốc.
Ép khách hàng mua bảo hiểm khi vay vốn, ngân hàng có bị phạt?
Mặc dù không có điều khoản nào trong hợp đồng vay giữa ngân hàng và khách có nội dung bắt buộc mua bảo hiểm song thực tế ở nhiều ngân hàng, việc tự nguyện mua bảo hiểm chỉ mang tính hình thức. Nếu không mua gói bảo hiểm khoản vay thì ngân hàng sẽ không xét duyệt và giải ngân gói vay đó.
Vì vậy, để được vay, nhiều khách hàng đành phải ngậm ngùi tham gia gói bảo hiểm khoản vay một cách không tự nguyện.
Việc ép khách hàng mua bảo hiểm khi vay vốn là hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm. Do đó, nếu cố tình vi phạm, ngân hàng có thể bị phạt vi phạm hành chính theo điểm đ khoản 2 Điều 17 Nghị định 98/2013/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 48/2018/NĐ-CP như sau:
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
đ) Ép buộc các tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm dưới mọi hình thức.
Như vậy, nếu ép khách hàng mua bảo hiểm khoản vay, ngân hàng có thể bị phạt từ 40 – 50 triệu đồng.
Trên đây là tất cả thông tin được cung cấp bởi công ty luật Trần và Liên Danh về bảo hiểm khoản vay. Nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào hoặc cần hỗ trợ về các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline. Chúng tôi sẽ nhanh chóng hỗ trợ và trả lời mọi thắc mắc của quý vị.