Hiện nay có nhiều thắc mắc như vợ đẻ chồng có được tiền bảo hiểm không? Chế độ thai sản cho chồng là gì? Chế độ thai sản là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng dành cho người lao động để thực hiện thiên chức của bậc làm cha, làm mẹ. Không chỉ nữ giới, nam giới cũng có thể được hưởng chế độ này khi có vợ sinh con. Vậy cụ thể các trường hợp nào được hưởng chế độ thai sản cho nam, mức hưởng và thủ tục như thế nào?
Chồng được nghỉ mấy ngày khi vợ sinh con?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Vợ tôi được bác sĩ dự đoán sinh đôi vào ngày 1 tháng 4 năm 2016. Vợ chồng tôi đều tham gia bảo hiểm xã hội. Vậy, khi vợ sinh con thì tôi được nghỉ bao nhiêu ngày? Khi nào thì được nghỉ?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì thời gian lao động nam được nghỉ hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con như sau:
– 05 ngày làm việc nếu vợ sinh thường
– 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;
– Vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
– Vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Bạn cũng cần lưu ý là thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trên được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Do đó, bạn có quyền nghỉ bất kỳ ngày nào trong vòng 30 ngày đầu, kể từ ngày vợ bạn sinh con nhưng phải đảm bảo số ngày nghỉ mà pháp luật cho phép như trên.
Trợ cấp một lần cho chồng khi vợ sinh con
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập, đóng bảo hiểm xã hội được 12 năm. Vợ tôi kinh doanh buôn bán nên không đóng bảo hiểm, năm 2016 tôi được biết là lao động nam sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu vợ sinh con và cụ thể là phần trợ cấp một lần? Mong luật sư nói rõ giúp tôi hiểu hơn! Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nam đang đóng BHXH mà có vợ sinh con thì đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Các chế độ thai sản cho lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con gồm:
Thứ nhất, nghỉ việc hưởng chế độ BHXH trong thời gian theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014
Thứ hai, trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con đối với trường hợp vợ sinh con nhưng chỉ có chồng tham gia BHXH theo quy định tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Chế độ nghỉ thai sản đối với lao động nam có vợ sinh con
Theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi có vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: 5 ngày làm việc hoặc 7 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày…
Theo quy định tại khoản 4, 5, 6, 7 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợpchỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Có được tính 2 lần tiền lương nếu chồng không nghỉ khi vợ sinh?
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
– Ốm đau;
– Thai sản;
– Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Hưu trí;
– Tử tuất.
Đối với chế độ thai sản, đối tượng áp dụng mới hơn so với quy định của “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021” chế độ thai sản bao gồm:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
(Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014).
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động thuộc trường hợp hưởng chế độ thai sản là:
– Lao động nữ mang thai;
– Lao động nữ sinh con;
– Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
– Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
– Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Căn cứ Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì đối với lao động nam tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con như sau:
– 5 ngày làm việc
– 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
– Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
– Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi
Thời gian nghỉ để hưởng chế độ thai sản của nam là do pháp luật quy định, cho phép người lao động nghỉ mà không bị trừ lương mà còn được hưởng nguyên lương.
Vợ sắp sinh chồng được hưởng chế độ như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Vợ cháu sắp sinh vao tháng 5/2016. Cháu muốn hỏi chế độ mà chồng được hưởng là 1 ngày lương cơ ban hay 1 tháng lương cơ bản. Cháu đang làm trong cơ quan nhà nước? Cháu xin cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
Về đối tượng được hưởng bảo hiểm thai sản, Điều 30 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
“Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, và h của Khoản 1 Điều 2 Luật này”.
Về điều kiện hưởng chế độ, tại điểm e khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có nêu điều kiện hướng chế độ thai sản đối với lao động nam là lao động nam phải có tham gia đóng bảo hiểm xã hội và có vợ sinh con.
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đang làm trong cơ quan nhà nước, do đó bạn đã đáp ứng được hai điều kiện nêu trên và là đối tượng được hưởng chế độ thai sản khi có vợ sinh con.
Về thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản của lao động nam được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Mức hưởng chế độ thai sản này, theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 được tính như sau:
“b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày”.
Thông tư số 59/2015/TT-BLDTBXH có hướng dẫn chi tiết về mức hưởng này như sau:
“b) Đối với trường hợp người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2,4,5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật bảo hiểm xã hội ngay trong tháng đầu thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó“.
Theo đó, khi bạn nghỉ chế độ thai sản thì bạn vẫn sẽ được hưởng lương và mức lương một ngày nghỉ thai sản sẽ bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.
Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về trợ cấp một lần khi sinh con như sau:
“Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con”.
Theo đó, nếu bạn đáp ứng được yêu cầu chỉ có bạn đóng bảo hiểm xã hội, vợ bạn không tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì khi vợ bạn sinh con bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại thời điểm mà con bạn ra đời.
Trên đây là tất cả những thông tin quan trọng về câu hỏi vợ đẻ chồng có được tiền bảo hiểm không? Người lao động nên lưu ý để đảm bảo quyền lợi cho mình. Nếu có thắc mắc, bạn đọc có thể liên hệ qua Hotline của chúng tôi để được hỗ trợ.