Hiện nay có rất nhiều người băn khoăn khi vợ sinh con chồng có được hưởng chế độ thai sản không gì không?
Bài viết dưới đây sẽ thông tin chi tiết đến người lao động về vấn đề bảo hiểm cho chồng khi vợ sinh.
Chế độ thai sản là gì?
Không có quy định cụ thể về chế độ thai sản được hiểu như thế nào. Tuy nhiên căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng các chế độ sâu đây:
“1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.”
Như vậy có thể hiểu đơn giản thì chế độ thai sản là một trong những chế độ mà người lao động (không phân biệt nam, nữ) tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng khi đáp ứng các điều kiện, trường hợp luật định.
Chế độ thai sản được áp dụng cho các đối tượng nào?
Tại Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Điều 30. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.”
Theo đó, các đối tượng áp dụng chế độ thai sản bao gồm:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Vợ sinh con chồng có được hưởng chế độ thai sản không không?
Theo quy định tại Điều 31, Luật Bảo Hiểm Xã Hội năm 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản, người lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản. Như vậy, trả lời cho câu hỏi chồng có được hưởng chế độ thai sản không?, câu trả lời là Có!
Thời gian hưởng chế độ thai sản cho chồng
Điều 34, Luật Bảo Hiểm Xã Hội 2014 quy định chi tiết thời gian hưởng chế độ khi sinh con đối với nam giới như sau:
Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Mức hưởng chế độ thai sản cho nam giới được quy định tại Điều 39 Luật BHXH năm 2014.
Lưu ý:
+ NLĐ nghỉ hưởng chế độ trong vòng 30 ngày kể từ ngày vợ sinh con, nếu có nghỉ những ngày trước khi vợ sinh con thì tính là nghỉ không lương, nghỉ phép của NLĐ.
+ Trường hợp NLĐ nam nghỉ nhiều lần thì thời gian bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng vẫn phải trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định.
+ Thời gian lao động nam nghỉ khi vợ sinh con mà trùng thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương: Không được tính hưởng chế độ thai sản.
– Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, lao động nam được nghỉ với thời gian dài hơn, bao gồm:
+ Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Nếu mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng và mẹ chết sau sinh thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
+ Trường hợp cha tham gia BHXH mà không nghỉ việc khi vợ chết sau sinh thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ.
+ Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
**Lưu ý: Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp đặc biệt nêu trên sẽ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam
Căn cứ Quyết định 166/QĐ-BHXH và Quyết định 222/QĐ-BHXH, tùy trường hợp mà hồ sơ hưởng chế độ thai sản sẽ bao gồm:
Lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản:
Hồ sơ gồm:
– Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao Giấy ra viện; trường hợp chuyển tuyến khám chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao Giấy chuyển tuyến hoặc Giấy chuyển viện.
– Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao Giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
Lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con:
Hồ sơ cần chuẩn bị gồm:
– Bản sao Giấy chứng sinh hoặc Bản sao giấy khai sinh hoặc Trích lục khai sinh của con.
– Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà Giấy chứng sinh không thể hiện: Có thêm giấy tờ của cơ sở khám chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
– Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
Lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con:
– Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.
– Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp Giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản sao Giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
Thủ tục hưởng chế độ thai sản của chồng
Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thủ tục làm chế độ thai sản cho chồng như sau:
Bước 1. Người lao động nộp hồ sơ
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
Bước 2. Người sử dụng tổng hợp hồ sơ
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Do đó, trong vòng 55 ngày kể từ ngày lao động nam đi làm trở lại thì người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ hưởng chế độ lên cơ quan bảo hiểm xã hội, quá thời hạn trên sẽ không được giải quyết.
Bước 3. Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ người lao động hoặc người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm giải quyết và chi trả chế độ trong thời hạn:
Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp do người sử dụng lao động đề nghị.
Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Mức hưởng chế độ thai sản cho chồng
Tiền chế độ thai sản của nam
Theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành, tiền thai sản của chồng được tính theo công thức:
Mức hưởng |
= |
Mbq6t |
: |
24 |
x |
Số ngày nghỉ |
Trong đó: Mbq6t là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp chưa đủ 06 tháng thì Mbq6t là mức bình quân tiền lương của các tháng đã đóng BHXH.
Ví dụ: Lương bình quân tháng đóng BHXH của lao động nam là 6.000.000 đồng/tháng. Lao động này có vợ sinh con phải phẫu thuật nên theo quy định sẽ được nghỉ 07 ngày làm việc.
Số tiền thai sản mà lao động này nhận được là 6.000.000 đồng : 24 x 7 = 1.750.000 đồng.
Tiền trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con
Nếu đủ điều kiện, lao động nam sẽ được nhận:
Trợ cấp 1 lần/con = 2 x Mức lương cơ sở = 2 x 1,49 triệu đồng = 2,98 triệu đồng.
Căn cứ: Điều 38 Luật BHXH năm 2014.
Chồng có được hưởng chế độ thai sản khi người vợ sinh con trong trường hợp cả hai chưa tiến hành đăng ký kết hôn hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Luật sư tư vấn về chế độ trợ cấp.
Tư vấn các vấn đề liên quan đến chế độ trợ cấp thai sản của nam giới;
Tính toán mức trợ cấp được hưởng cho khách hàng;
Hỗ trợ, hướng dẫn khách hàng kê khai các biểu mẫu;
Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị những giấy tờ, hồ sơ có liên quan;
Trên đây là một số nội dung trả lời câu hỏi chồng có được hưởng chế độ thai sản không theo quy định mới nhất. Nếu quý khách có thắc mắc về vấn đề này, hãy liên hệ với Luật Trần và Liên Danh để được tư vấn chi tiết nhất.