Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai: là dịch vụ tư vấn trực tuyến qua hotline của Luật Trần tư vấn tranh chấp đất đai tại Tòa án, khởi kiện, thu hồi, thủ tục tố tụng, tranh tụng, hòa giải về quyền sử dụng đất tại UBND cấp xã, huyện, tỉnh hoặc tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Luật sư tư vấn là người am hiểu pháp luật đất đai sẽ trực tiếp tham vấn và hướng dẫn giải quyết các trường hợp của khách hàng một cách nhanh chóng, kịp thời và chuyên nghiệp nhất nhằm đảm bảo tối đa quyền và lợi ích cho khách hàng khi được.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khi có Sổ đỏ
Khi một trong các bên có giấy chứng nhận hoặc có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai thì do Tòa án nhân dân nơi có đất xảy ra tranh chấp giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự dưới đây.
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện, gồm:
– Đơn khởi kiện theo mẫu.
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100.
– Biên bản hòa giải có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.
– Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu; chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
– Các giấy tờ chứng minh khác: Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, ai khởi kiện vấn đề gì thì phải có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho chính yêu cầu khởi kiện đó.
Bước 2. Nộp đơn khởi kiện
– Nơi nộp: Tòa án nhân dân cấp huyện có đất đang tranh chấp.
– Hình thức nộp: Nộp bằng 1 trong 3 hình thức sau:
+ Nộp trực tiếp tại Tòa án;
+ Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
+ Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 3. Tòa thụ lý và giải quyết
– Nếu hồ sơ chưa đủ thì Tòa án yêu cầu bổ sung.
– Nếu hồ sơ đủ
+ Tòa thông báo nộp tạm ứng án phí.
+ Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí tại cơ quan thuế theo giấy báo tạm ứng án phí và mang biên lai nộp lại cho Tòa.
+ Sau đó tòa sẽ thụ lý.
Thủ tục chuẩn bị xét xử và xét xử
– Chuẩn bị xét xử: Thời hạn 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (Tổng 06 tháng – Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự).
– Trong giai đoạn này Tòa sẽ tổ chức hòa giải tại Tòa, nếu các bên không hòa giải thành thì sẽ Tòa sẽ đưa vụ án tranh chấp ra xét xử sơ thẩm (nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ).
– Sau khi có bản án sơ thẩm các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu không đồng ý với bản án và phải có căn cứ.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khi không có Sổ đỏ
Cách 1: Yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền giải quyết
– Trường hợp 1: Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết.
– Trường hợp 2: Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết.
Cụ thể:
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp huyện:
Hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với giấy tờ như sau:
+ Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
+ Biên bản hòa giải tại UBDN cấp xã;
+ Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
+ Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
Bước 1. Nộp hồ sơ
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
– Chủ tịch UBND cấp huyện giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết
– Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ:
+ Thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết)
+ Hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.
Bước 4. Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành kết quả giải quyết
Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp.
– Nếu đồng ý kết quả giải quyết tranh chấp thì kết thúc tranh chấp.
– Không đồng ý kết quả giải quyết thì:
+ Khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh
hoặc
+ Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính (khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp huyện).
– Thời hạn giải quyết: Không quá 45 ngày;
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp tỉnh:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ
– Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
– Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
– Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
– Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
Bước 1: Nộp hồ sơ
Địa điểm nộp: Tại UBND cấp tỉnh.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Thủ tục giải quyết
– Chủ tịch UBND cấp tỉnh giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
– Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
– Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Bước 4. Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành kết quả giải quyết
Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp.
– Nếu đồng ý kết quả giải quyết tranh chấp thì kết thúc tranh chấp.
– Không đồng ý kết quả giải quyết thì:
+ Khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
hoặc
+ Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính (khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp tỉnh).
– Thời hạn giải quyết không quá 60 ngày, tăng thêm 10 ngày (nếu tranh chấp xảy ra tại các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn).
Lưu ý: Thời hạn giải quyết tại UBND cấp huyện, cấp tỉnh không tính những thời gian sau:
+ Các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật;
+ Không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
+ Không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Cách 2. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân (thủ tục tương tự như mục 4 – Tranh chấp đất đai mà có giấy tờ)
Tại sao cần được giải quyết tranh chấp đất đai?
Nhằm hạn chế tình trạng những tranh chấp khi đưa ra giải quyết đã đi đến giai đoạn khó khăn, phức tạp, tốn nhiều công sức, tiền của, gây bất lợi đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất thì tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động thiết yếu nhằm tạo ra hành lang pháp lý an toàn trong các giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời TỐI GIẢN các thủ tục giải quyết tranh chấp, tiết kiệm thời gian, công sức, tiền của. Cụ thể, tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai giúp quý khách hiểu được cơ bản các vấn đề sau:
Phân biệt được thế nào là “tranh chấp đất đai” và các “tranh chấp liên quan đến đất đai”.
Quá trình giải quyết tranh chấp đất đai diễn ra như thế nào?
Thủ tục hòa giải có bắt buộc không?
Giải quyết tranh chấp tại UBND và Tòa án diễn ra như thế nào?
Hồ sơ cần chuẩn bị như thế nào?
Thủ tục khiếu nại, khiếu kiện ra sao?
Thời hạn, thời hiệu giải quyết tranh chấp trong bao lâu?
Tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất
Về đất giáp ranh giữa hàng xóm, họ hàng liền kề nhau
Về địa giới hành chính giữa hai địa phương, thôn, xóm với nhau
Đòi lại đất đã cho mượn, ở nhờ
Đòi lại đất khai hoang
Tư vấn giải quyết tranh chấp quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ trong các giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tranh chấp liên quan đến hợp đồng bảo lãnh quyền sử dụng đất;
Tranh chấp đòi bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất của Nhà nước;
Tranh chấp về việc xác định mục đích sử dụng đất trong quá trình quy hoạch của nhà nước;
Tư vấn giải quyết tranh chấp khác liên quan đến đất đai;
Tranh chấp quyền thừa kế đất đai cha mẹ, ông bà để lại cho con, cháu;
Tranh chấp phân chia tài sản là đất đai sau ly hôn;
Tranh chấp phân chia tài sản chung là đất đai của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;
Tranh chấp đất đai giữa cá nhân, hộ gia đình với tổ chức;
Tranh chấp đất đai bằng giấy viết tay không có công chứng chứng thực;
Tranh chấp khi đất không có SỔ ĐỎ;
Tranh chấp đất đai khi một bên vắng mặt;
Tranh chấp liên quan đến đất rừng, đất lâm nghiệp.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn tranh chấp đất đai của chúng tôi, nếu bạn đọc còn bất cứ vướng mắc hoặc những câu hỏi có liên quan, hãy nhấc máy ngay và liên hệ theo địa chỉ hotline của chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.