Mã hs hàng hóa xuất nhập khẩu

mã hs hàng hóa xuất nhập khẩu

Hiện nay mã hs hàng hóa xuất nhập khẩu còn gọi là phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu. Đây là việc xác định mã số hàng hóa xuất nhập khẩu theo danh mục HS (Danh mục hệ thống hài hòa) và là cơ sở để áp biểu thuế xuất nhập khẩu.

Hàng hóa là đối tượng của thương mại quốc tế được sắp xếp một cách có hệ thống trong Danh mục Hệ thống hài hòa và AHTN theo các phần, chương và phân chương.

Tên của phần, chương và phân chương được ghi ngắn gọn, súc tích để chỉ ra loại hoặc chủng loại hàng hóa được xếp trong đó.

Để công tác phân loại phát huy hiệu quả cao nhất thì người làm công tác xuất nhập khẩu nhất thiết phải được đào tạo về phân loại hàng hóa và am hiểu HS, có kiến thức sâu về thương mại, có kiến thức về thương phẩm học và khả năng phân tích, thực hiện đúng các quy định của 6 quy tắc phân loại hàng hóa như sau:

Mã Hs code là gì?

Hs code là ngôn ngữ, tên sản phẩm được mã hóa thành một dãy số bao gồm 8 đến 10 chữ số đặt cạnh nhau. Hs code của mỗi nước sẽ khác nhau nhưng có chung 1 quy chuẩn quốc tế, hs code tên tiếng Anh là Harmonized System Codes do tổ chức Hải quan thế giới (WCO) sáng lập.

Mã Hs code là mã số dùng để phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu trên toàn thế giới theo Hệ thống phân loại hàng hóa do Tổ chức Hải quan thế giới WCO phát hành có tên là “Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa” (HS – Harmonized Commodity Description and Coding System). Dựa vào mã số này, cơ quan hải quan sẽ áp thuế xuất nhập khẩu tương ứng cho doanh nghiệp, đồng thời có thể thống kê được thương mại trong nước và xuất nhập khẩu.

Các quy tắc phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu

Quy tắc 1 phân loại mã HS

Tên của phần, của chương và của phân chương được đưa ra chỉ nhằm mục đích dễ tra cứu. Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa phải được xác định theo nội dung mô tả của từng nhóm và mọi chú giải của phần, chương có liên quan, đồng thời theo các quy tắc tiếp theo nếu không trái với nội dung mô tả của nhóm và các chú giải phần, chương liên quan.

trong nhiều trường hợp do sự đa dạng về chủng loại và số lượng hàng hóa nên tên các phần, chương và phân chương không thể bao trùm toàn bộ hoặc liệt kê hết các hàng hóa.

Vì vậy, ngay đầu quy tắc 1 đã quy định tên của phần, chương, phân chương “chỉ nhằm mục đích dễ tra cứu”. Điều đó có nghĩa là tên các phân, chương và phân chương không có giá trị pháp lý trong việc phân loại hàng hóa.

ví dụ: tên chương 65 là: giầy, dép và các sản phẩm tương tự; các bộ phận của chúng. Tuy nhiên, một số loại giày lại được phân loại ở chương khác, chẳng hạn như: giầy trượt băng có gắn lưỡi trượt được phân loại vào chương 95.

Quy tắc 2 phân loại mã HS

Chia làm 2 phần:

Quy tắc 2(a):

Bất kỳ một mặt hàng nào được phân loại trong một nhóm thì mặt hàng đó ở các dạng sau cũng được phân loại trong nhóm đó :

  • Dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện nhưng đã mang đặc trưng cơ bản của hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện.
  • Dạng hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện (hoặc sẽ được phân loại như một mặt hàng hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện theo quy tắc này), nhưng chưa được lắp ráp hoặc đã tháo rời.

Trường hợp thứ nhất: Khi một mặt hàng hoàn chỉnh được phân loại trong một nhóm hàng thì những mặt hàng đó ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện, có nghĩa là chúng chưa sử dụng trực tiếp được ngay nhưng đã có đặc tính cơ bản của hàng hóa đã hoàn chỉnh hay hoàn thiện thì sẽ được phân loại cùng nhóm với hàng hóa đó ở dạng đã hoàn chỉnh.

Trường hợp thứ hai: Đối với hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh như đã đề cập thuộc trường hợp thứ nhất nhưng chưa lắp ráp hoặc đã tháo rời thì cũng sẽ được phân loại cùng nhóm với hàng hóa đó ở dạng đã hoàn chỉnh.

Trường hợp này xảy ra do nhu cầu bao bì đóng gói, thuận tiện cho việc vận chuyển mà người ta phải tháo rời sản phẩm, nghĩa là sau khi nhập khẩu, hàng hóa cần phải có công đoạn lắp ráp.

Lưu ý, việc lắp ráp chỉ là thao tác đơn giản nhằm định vị hàng hóa mà thôi và nếu như trong quá trình lắp ráp có những chi tiết dư thừa so với số lượng được lắp ráp thì phải phân loại vào mã số riêng của chúng.

Quy tắc 2(b):

Hỗn hợp và hợp chất của các nguyên liệu hoặc các chất

Nếu một vật liệu hoặc một chất được phân loại trong một nhóm thì hỗn hợp hay hợp chất của các vật liệu hoặc chất đó cũng được phân loại trong nhóm đó.

Hàng hóa được làm toàn bộ hay một phần bằng một loại vật liệu hoặc một chất thì được phân loại cùng trong một nhóm.

Việc phân loại hàng hóa làm bằng hai vật liệu hay hai chất trở lên, tương ứng với hai hay nhiều nhóm khác nhau sẽ phải tuân thủ theo quy tắc 3.

Những hàng hóa là hỗn hợp hay hợp chất được làm từ hai chất hay hai nguyên liệu trở lên, thoạt nhìn có thể phân loại vào hai hay nhiều nhóm mà không thể phân loại được theo quy tắc 2(b) thì phải phân loại theo quy tắc 3.

Quy tắc 3 phân loại mã HS

Khi áp dụng quy tắc 2 (b) hoặc vì bất kỳ lý do nào khác, hàng hóa thoạt nhìn có thể phân loại vào hai hay nhiều nhóm thì sẽ phân loại như sau:

Quy tắc 3a: 

Hàng hóa được phân loại vào nhóm có mô tả cụ thể, mang tính đặc trưng cơ bản nhất sẽ phù hợp hơn xếp vào nhóm có mô tả khái quát.

Tuy nhiên, khi hai hay nhiều nhóm mà mỗi nhóm chỉ liên quan đến một phần của nguyên liệu hoặc chất chứa trong hàng hóa là hỗn hợp hay hợp chất, hoặc chỉ liên quan đến một phần của hàng hóa trong trường hợp hàng hóa đó ở dạng là một bộ sản phẩm được đóng gói để bán lẻ thì những nhóm này được coi như thể hiện đặc trưng ngang nhau về những hàng hóa nói trên, ngay cả khi một trong số các nhóm đó có mô tả đầy đủ hơn hoặc chính xác hơn về những hàng hóa đó.

Khi một hàng hóa được nêu hay đề cập ở hai hay nhiều nhóm khác nhau thì hàng hóa đó sẽ được phân loại vào nhóm có mô tả đặc trưng nhất, có nghĩa là ta phải xem xét trong các nhóm; nhóm nào mô tả hàng hóa cụ thể, rõ ràng, không pha lẫn với hàng hóa khác sẽ được lựa chọn để phân loại; những nhóm mô tả khái quát, chung chung sẽ bị loại trừ.

Quy tắc 3b:

Những hàng hóa hỗn hợp bao gồm nhiều nguyên liệu khác nhau, hàng hóa làm từ nhiều bộ phận cấu thành khác nhau và những hàng hóa ở dạng bộ để bán lẻ, nếu không phân loại được theo quy tắc 3 (a) thì phân loại theo nguyên liệu hoặc bộ phận cấu thành tạo ra đặc tính cơ bản của chúng.

Quy tắc 3 (b) chỉ áp dụng trong trường hợp không áp dụng được quy tắc 3 (a) để phân loại hàng hóa. Quy tắc này áp dụng cho những trường hợp:

  • Hàng hóa là hỗn hợp của nhiều nguyên liệu, nhiều chất mà quy tắc 2(b) không phân loại được;
  • Hàng hóa có cấu tạo từ nhiều nguyên liệu khác nhau;
  • Hàng hóa có cấu tạo từ nhiều thành phần khác nhau;
  • Hàng hóa được đóng gói ở dạng bộ để bán lẻ.

Yếu tố xác định tính chất cơ bản của hàng hóa rất đa dạng và tùy thuộc vào từng loại hàng hóa cụ thể, có thể dựa trên các yếu tố:

  • Bản chất của nguyên liệu hay thành phần:
    • Trị giá
    • Khối lượng, kích thước, số lượng
  • Vai trò chất hay thành phần đó trong việc cấu thành nên hàng hóa.

Quy tắc 3c: Khi hàng hóa không thể phân loại theo quy tắc 3 (a) hoặc 3 (b) nêu trên thì phân loại vào nhóm cuối cùng theo thứ tự đánh số trong số các nhóm tương đương được xem xét.

Quy tắc 4 phân loại mã HS

Khi hàng hóa không thể phân loại được theo quy tắc trên thì phải được xếp vào nhóm phù hợp với loại hàng hóa giống chúng nhất.

Xác định hàng hóa giống nhau có thể dựa trên nhiều yếu tố như mô tả đặc điểm tính chất, mục đích sử dụng của hàng hóa. Khi áp dụng quy tắc này, lưu ý không được căn cứ vào nguyên liệu gốc sản xuất ra sản phẩm để phân loại, hàng hóa được xem là giống thì phải căn cứ vào tính chất, công dụng thực tế và sản phẩm phải cùng ngành hàng.

Quy tắc này chủ yếu áp dụng cho những hàng hóa mới xuất hiện với công nghệ hoàn toàn mới hoặc sử dụng những vật liệu, tính năng mới.

mã hs hàng hóa xuất nhập khẩu
mã hs hàng hóa xuất nhập khẩu

Quy tắc 5 phân loại mã HS

Quy tắc 5 áp dụng cho việc phân loại các bao bì được sử dụng lâu dài và các loại bao bì đóng gói hay chứa đựng hàng hóa. Quy tắc này gồm hai quy tắc 5 (a) và 5 (b).

Các quy định sau đây được áp dụng cho những hàng hóa dưới đây:

Hộp camera, hộp đựng nhạc cụ, bao súng, hộp đựng dụng cụ vẽ, hộp đựng đồ tư trang và các loại bao hộp tương tự, thích hợp hoặc có hình dáng đặc biệt để chứa một sản phẩm hoặc bộ sản phẩm xác định, có thể dùng trong thời gian dài và đi kèm với sản phẩm khi bán, sẽ được phân loại cùng nhóm với sản phẩm này. Tuy nhiên nguyên tắc này không áp dụng cho những bao bì mang tính chất cơ bản nổi trội hơn so với hàng hóa mà nó chứa đựng.

Ngoài quy tắc 5 (a) nêu trên, bao bì đựng hàng hóa được phân loại cùng với hàng hóa đó khi bao bì là loại thường được dùng cho loại hàng đó. Tuy nhiên, nguyên tắc này không áp dụng cho những loại bao bì được sử dụng lặp lại nhiều lần.

Các quy tắc này được hiểu như sau:

Quy tắc 5 (a): áp dụng cho việc phân loại bao bì chứa đựng hàng hóa, được phân loại cùng với hàng nó chứa đựng nếu:

  • Thích hợp riêng hoặc có hình dạng đặc biệt để đựng một loại hoặc bộ hàng xác định.
  • Phù hợp để sử dụng lâu dài (được thiết kế để có độ bền tương ứng với hàng hóa nó chứa đựng);
  • Được đi kèm cùng với hàng hóa nó chứa đựng, hàng hóa này có thể được gói riêng hoặc không để thuận tiện cho việc vận chuyển;
  • Bao bì thường được bán với hàng hóa mà nó chứa đựng;
  • Không mang tính chất cơ bản của bộ hàng hóa.

Quy tắc 5 (b): bao bì chứa đựng hàng hóa được phân loại riêng biệt với hàng hóa đó nếu được sử dụng lặp đi lặp lại nhiều lần.

Ví dụ: Trường hợp thùng kim loại hoặc bình sắt, thép đựng khí đốt dạng nén hoặc lỏng không được phân loại cùng khí đốt vì thùng này phù hợp để sử dụng lâu dài, lặp đi lặp lại.

Quy tắc 6 phân loại mã HS

Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa vào các phân nhóm của một nhóm phải được xác định phù hợp theo nội dung của từng phân nhóm, các chú giải phân nhóm có liên quan và các quy tắc trên với những sửa đổi chi tiết cho phù hợp, trong điều kiện là chỉ có những phân nhóm cùng cấp độ mới so sánh được. Theo quy tắc này thì chú giải phần và chương có liên quan cũng được áp dụng, trừ khi nội dung mô tả trong phân nhóm có những yêu cầu khác.

Thực chất những quy tắc từ 1 đến 5 chỉ đề cập phương pháp phân loại hàng hóa ở cấp độ nhóm hàng, vì thế để đảm bảo tính pháp lý cho việc phân loại hàng hóa vào phân nhóm của nhóm phải:

  • Phù hợp theo nội dung của từng phân nhóm và chú giải của phân nhóm;
  • Vẫn áp dụng những quy định của các quy tắc 1 – 5 cho các phân nhóm;
  • Chỉ so sánh phân nhóm cùng cấp độ;

Phải luôn lưu ý và áp dụng chú giải phần, chương, nhóm và phân nhóm liên quan trong quá trình phân loại.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về mã hs hàng hóa xuất nhập khẩu Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139