Bảo hiểm lao dong

bảo hiểm lao dong

Hiện nay, khi tìm kiếm một công việc mới, người lao động bên cạnh việc quan tâm về mức lương, chế độ làm việc mà còn tìm hiểu kĩ càng về vấn đề an toàn khi làm công việc đó. Nhất là đối với những công việc mang tính rủi ro cao như: xây dựng, ship hàng, người hay có di chuyển ngoài đường…bảo hiểm lao dong là dịch vụ bảo vệ cần thiết để người lao động yên tâm hơn khi làm việc, xây dựng mối quan hệ gắn bó và trung thành với công ty. Bài viết dưới đây công ty Luật Trần và Liên Danh sẽ cung cấp đến bạn đọc một số thông tin liên quan đến bảo hiểm lao động. Hãy cùng tìm hiểu nhé!

Bảo hiểm tai nạn lao động là gì?

Theo khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, “tai nạn lao động” là tai nạn gây tổn thương cho bất kì bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 đều không quy định cụ thể về khái niệm “bảo hiểm tai nạn lao động” mà chỉ quy định về Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là một quỹ thành phần của Quỹ BHXH. Việc đóng, hưởng, quản lí và sử dụng quỹ thực hiện theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

Có thể hiểu đơn giản rằng, bảo hiểm tai nạn lao động là chính sách an sinh xã hội nhằm bù đắp một phần tổn thất cho người lao động mang tính thiết thức và hữu ích, chia sẻ rủi ro giữa các doanh nghiệp và hỗ trợ cho các hoạt động phòng ngừa tai nạn lao động.

Đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động

Theo Điều 43 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, các đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm tai nạn lao động gồm:

– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên và người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng. Không bao gồm người lao động là người giúp việc gia đình;

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

– Người sử dụng lao động thuộc tham gia bảo BHXH bắt buộc: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

– Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động

Có bắt buộc phải tham gia bảo hiểm tai nạn lao động hay không ?

Công dân được phép làm những việc mà pháp luật không cấm. Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật An toàn, vệ sinh lao động và Nghị định 88/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 thì các đôi tượng được quy định sẽ là những đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm tai nạn lao động. Ngược lại, nếu các cá nhân, tổ chức không thuộc đối tượng được quy định trong luật thì có thể tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện. Tuy nhiên, bảo hiểm tai nạn lao động là một trong những quyền lợi cơ bản của người lao động.

Khi tham gia giao kết một hợp đồng lao động, người lao động nên đảm bảo cho mình được kí kết hợp đồng lao động đầy đủ quyền và nghĩa vụ, tránh tình trạng người sử dụng lao động không chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cho mình như: không trả lương, bắt làm việc lao động cực nhọc quá với hợp đồng giao kết ban đầu, không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc… Như vậy, khi người lao động tham gia hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc một cách đúng và hợp pháp, như vậy bảo hiểm tai nạn lao động sẽ được phát huy. 

Người lao động cũng cần lưu ý, theo khoản 2 Điều 41 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 quy định:

Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động và do người sử dụng lao động đóng.

Như vậy, người lao động sẽ không phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động mà việc đóng bảo hiểm tai nạn lao động này sẽ là trách nhiệm của người sử dụng lao động.

Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 43 của Luật An toàn, vệ sinh lao động cũng quy định: Trường hợp người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo từng hợp đồng lao động đã giao kết nếu người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Theo quy định tại Khoản 1 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP, quy định chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

Người sử dụng lao động được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hộivào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong 12 tháng (thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022) cho người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước). Người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động phòng chống đại dịch COVID-19.

Mức đóng vào quỹ bao hiểm thất nghiệp

Ngày 24/09/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 116/NQ-CP, quy định về giảm mức đóng vào quỹ bao hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch covid 19 như sau:

Đối tượng áp dụng: Người sử dụng lao động quy định tại Điều 43 của Luật Việc làm (không bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên) đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước ngày 01 tháng 10 năm 2021.

Mức giảm đóng: Người sử dụng lao động được giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Thời gian thực hiện giảm mức đóng: 12 tháng, kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022.

Tỷ lệ mức lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với lao động Việt Nam

Giai đoạn từ ngày 01/01/2022 đến ngày 30/6/2022

Người sử dụng lao động

Người lao động

BHXH

BHTN

BHYT

BHXH

BHTN

BHYT

Hưu trí

Ốm đau thai sản

TNLĐ- BNN

Hưu trí

Ốm đau thai sản

TNLĐ- BNN

14%

3%

0%

0%

3%

8%

1%

1,5%

20%

10,5%

Tổng cộng: 30,5%

Giai đoạn từ ngày 01/07/2022 đến ngày 30/09/2022

Người sử dụng lao động

Người lao động

BHXH

BHTN

BHYT

BHXH

BHTN

BHYT

Hưu trí

Ốm đau thai sản

TNLĐ- BNN

Hưu trí

Ốm đau thai sản

TNLĐ- BNN

14%

3%

0,5%

0%

3%

8%

1%

1,5%

20,5%

10,5%

Tổng cộng: 31%

bảo hiểm lao dong
bảo hiểm lao dong

Giai đoạn từ ngày 01/10/2022 đến ngày 31/12/2022

Người sử dụng lao động

Người lao động

BHXH

BHTN

BHYT

BHXH

BHTN

BHYT

Hưu trí

Ốm đau thai sản

TNLĐ- BNN

Hưu trí

Ốm đau thai sản

TNLĐ- BNN

14%

3%

0,5%

1%

3%

8%

1%

1,5%

21,5%

10,5%

Tổng cộng: 32%

Lưu ý

Đối với doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu đủ điều kiện, có văn bản đề nghị và được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chấp thuận thì được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn là 0.3%.

Mức đóng nêu trên không áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. Những đối tượng này đóng bảo hiểm xã hội theo mức sau:

Người sử dụng lao động

Người lao động

BHXH

BHTN

BHYT

BHXH

BHTN

BHYT

Hưu trí

Ốm đau thai sản

TNLĐ- BNN

Hưu trí

Ốm đau thai sản

TNLĐ- BNN

14%

3%

0,5%

1%

3%

8%

1%

1,5%

21,5%

10,5%

Tổng cộng: 32%

Tỷ lệ mức lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động nước ngoài

Giai đoạn từ ngày 01/01/2022 đến ngày 30/6/2022

Người sử dụng lao động

Người lao động

BHXH

BHTN

BHYT

BHXH

BHTN

BHYT

Hưu trí

Ốm đau thai sản

TNLĐ- BNN

Hưu trí

Ốm đau thai sản

TNLĐ- BNN

14%

3%

0%

3%

8%

1,5%

20%

9,5%

Tổng cộng: 29,5%

Giai đoạn từ ngày 01/07/2022 đến ngày 31/12/2022

Người sử dụng lao động

Người lao động

BHXH

BHTN

BHYT

BHXH

BHTN

BHYT

Hưu trí

Ốm đau thai sản

TNLĐ- BNN

Hưu trí

Ốm đau thai sản

TNLĐ- BNN

14%

3%

0,5%

3%

8%

1,5%

20,5%

9,5%

Tổng cộng: 30%

Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động

Theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức thu nhập tối thiểu được chọn làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn. Mỗi tháng, người lao động sẽ phải trích 22% mức thu nhập đã chọn để đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP, từ ngày 01/01/2022, mức chuẩn nghèo khu vực nông thôn đã tăng từ 700.000 đồng/tháng lên thành 1.500.000 đồng/tháng.

Tương ứng với đó, mức đóng BHXH tự nguyện thấp nhất sẽ tăng từ 154.000 đồng/tháng lên thành 330.000 đồng/tháng.

Như vậy có thể thấy, từ ngày 01/01/2022, mức đóng BHXH tự nguyện tối thiểu sẽ tăng hơn gấp đôi so với trước đó.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về bảo hiểm lao dong. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139