Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân

hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân luôn là vấn đề quan tâm không những của tổ chức mà còn của mỗi cá nhân. Không phải đối tượng nào cũng cần phải quyết toán thuế và các quy định liên quan đến quyết toán thu nhập cá nhân sẽ được chúng tôi chia sẻ thông qua bài viết dưới đây. Hãy cùng theo dõi bài viết hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân dưới đây nhé!

Đối tượng quyết toán thuế tncn

Tổng quan về đối tượng phải phải thực hiện quyết toán thuế TNCN
vào đầu năm 2021

Đối tượng

Nghĩa vụ

Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập
(Doanh nghiệp)

Quyết toán cho phần thu nhập mà doanh nghiệp đã chi trả trong năm

Cá nhân có thu nhập
(Người lao động)

Quyết toán cho phần thu nhập mà mình đã được nhận trong năm 

Mối liên hệ giữa người lao động và doanh nghiệp

Cá nhân có thể ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thay cho mình nếu đủ điều kiện được ủy quyền theo quy định.

Cụ thể chi tiết như sau:

Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập (gọi chung là Doanh nghiệp)

Các doanh nghiệp phải làm tờ khai Quyết toán thuế TNCN:

– Doanh nghiệp có trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền.

(Có nghĩa làTrong năm 2020, doanh nghiệp cứ trả thu nhập (trả tiền lương tiền công) là phải làm tờ khai QTT TNCN vào đầu năm 2021.  Dù trong 2020 không phát sinh số thuế TNCN phải khấu trừ hay phải nộp -> vẫn phải làm tờ khai QTT TNCN

Các đối tượng doanh nghiệp không phải làm tờ khai Quyết toán thuế TNCN:

– Doanh nghiệp không phát sinh chi trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công.

(Có nghĩa làNếu trong năm 2020, công ty bạn không phát sinh trả thu nhập chịu thuế TNCN thì không phải làm tờ khai QTT TNCN)

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công (Người lao động nhận thu nhập)

Đối tượng NLĐ phải làm Quyết toán thuế TNCN:

– Trường hợp 1: Nộp thiếu tiền thuế TNCN (Bắt buộc phải làm tờ khai quyết toán Thuế TNCN). Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm. Trừ trường hợp: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống

– Trường hợp 2: Nộp thừa thuế TNCN mà muốn hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. (Riêng với trường hợp này thì không bắt buộc phải làm tờ khai quyết toán: Nếu cá nhân có số thuế TNCN nộp thừa mà muốn hoàn hoặc bù trừ vào kỳ tính thuế sau (năm sau) thì phải làm tờ khai QTT. Còn nếu cá nhân có số thuế TNCN nộp thừa mà KHÔNG muốn hoàn hoặc bù trừ vào kỳ sau thì KHÔNG phải làm tờ khai QTT)

– Ngoài ra, còn có các trường hợp khác như:

+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo.

+ Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.

=> Cá nhân có thể thực hiện Quyết toán thuế TNCN bằng 1 trong 2 cách sau:

Cách 1: Tự làm QTT TNCN trực tiếp với CQT. 

Cách 2: Ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thay (nếu đủ điều kiện).

(Chi tiết xem tại mục 3 – Phía dưới).

Đối tượng NLĐ không phải làm QTT TNCN:

– Cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống;
– Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;

– Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.

– Cá nhân cư trú đã nộp đủ số thuế TNCN phải nộp trong năm. (Không nộp thừa và cũng không nộp thiếu)

 Về việc ủy quyền quyết toán thuế:

Trường hợp đủ điều kiện để ủy quyền quyết toán thay:

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

Các trường hợp không đủ điều kiện để ủy quyền quyết toán thay:
– Cá nhân không đáp ứng được các điều kiện được ủy quyền tại mục 3.1 nêu trên. Như:

+ Ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký HĐLĐ.

+ Ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại từ 2 nơi trở lên (nhiều nơi)

+ Thực tế đã nghỉ việc tại Doanh nghiệp vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế. (không còn làm việc tại tổ chức/doanh nghiệp muốn ủy quyền)

+ Có thu nhập vãng lai ở các nơi khác mà:

+ Bình quân tháng trong năm vượt quá 10 triệu đồng.

+ Hoặc thu nhập vãng lai đó chưa được đơn vị trả thu nhập khấu trừ đủ thuế 10% (Do chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ. Ví dụ như trường hợp trả dưới 2 triệu/lần hoặc làm cam kết TN)

– Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền quy định tại mục 3.1 nêu trên nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).

hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân
hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân

– Cá nhân chưa đăng ký mã số thuế

– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

Lưu ý:

– Tổ chức trả thu nhập chỉ thực hiện nhận ủy quyền quyết toán thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức trả thu nhập trừ trường hợp các doanh nghiệp trong năm có chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi và trường hợp người lao động điều chuyển giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ – con, Trụ sở chính và chi nhánh.

– Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

– Cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).

– Trường hợp tổ chức trả thu nhập có số lượng lớn người lao động ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức trả thu nhập có thể lập danh sách các cá nhân ủy quyền trong đó phản ánh đầy đủ các nội dung tại mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN, đồng thời cam kết tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, nội dung trong danh sách.

Chuẩn bị và tập hợp Hồ sơ để có thông tin làm quyết toán QTT TNCN:

– Tập hợp DS NLĐ đã đc trả lương trong năm (ko PB có bị KT Thuế hay ko)

– Hướng dẫn NLĐ làm giống UQ QTT

– Rà soát MST TNCN

+ Kê khai đầy đủ MST của tất cả người lao động tại các bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN, 05-2/BK-QTT-TNCN đính kèm tờ khai quyết toán.
+ Ai chưa có thì ĐK (Theo quy định tại TT 95/2016 thì Thời hạn đăng ký MST cá nhân chậm nhất là trước khi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 10 ngày)

– Tổng hợp thông tin giảm trừ gia cảnh.

– Lập bảng tổng hợp thuế TNCN cho năm quyết toán.

Hồ sơ QTT TNCN:

Hồ sơ quyết toán thuế TNCN

Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2020 thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 1; điểm b.2, khoản 2, điều 16 thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 128/TT-BTC ngày 05/9/2014, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ tài chính.

Đối với tổ chức trả thu nhập

– Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

– Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu tính thuế lũy tiến từng phần mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

– Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất từng phần mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

– Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

Lưu ý:

– Tại bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN và 05-2/BK-QTT-TNCN phải đảm bảo 100% NNT có mã số thuế.

– Các tổ chức trả thu nhập khi kê khai quyết toán thuế điền đầy đủ các thông tin sau: địa chỉ chính xác để liên hệ, số điện thoại và địa chỉ email.

– Không khấu trừ thuế TNCN đã nộp tại nước ngoài khi kê khai quyết toán tại qua cơ quan chi trả thu nhập.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân một cách chi tiết và đầy đủ hơn Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139