Lập di chúc tại phòng công chứng

lập di chúc tại phòng công chứng

Cá nhân có quyền lập di chúc lập tại văn phòng công chứng. Đây là một trong những hình thức xác lập di chúc hợp pháp phù hợp với quy định pháp luật hiện nay nhưng không phải là một trong những điều kiện tiên quyết để di chúc có hiệu lực. Đồng thời luật sư cũng tư vấn một số vướng mắc liên quan đến quy trình lập di chúc tại phòng công chứng.

Mẫu di chúc lập tại văn phòng công chứng mới nhất

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

DI CHÚC

Tại Phòng Công chứng số…………tỉnh/ thành phố ………. (Trường hợp việc công chứng được thực hiện ngoài trụ sở, thì ghi địa điểm thực hiện công chứng và Phòng Công chứng),

Tôi là (ghi rõ họ và tên):………………………………………………

Sinh ngày:……./……/…………….

Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân số:………….cấp ngày…../…../……..tại …….

Hộ khẩu thường trú: (Trường hợp không có hộ khẩu thường trú, thì ghi đăng ký tạm trú)

………………………………………………………………………………..

Trường hợp vợ chồng lập Di chúc chung thì ghi như sau:

Tôi là (ghi rõ họ và tên):………………………………………………

Sinh ngày:…../……/………….

Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân số: .……..cấp ngày ….. /……/.……. tại ………

Hộ khẩu thường trú:(trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi nơi đăng ký tạm trú)

…………………………………………………..…

cùng vợ là Bà:………………………………………..

Sinh ngày: …………../……………../……………

Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân số: ……….cấp ngày …. /…./…….. tại ……

Hộ khẩu thường trú: (trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi nơi đăng ký tạm trú)……

Trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt, tôi (chúng tôi) lập di chúc này như sau:

(Ghi rõ: Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản; Trong trường hợp có chỉ định người thực hiện nghĩa vụ, thì phải ghi rõ họ tên của người này và nội dung của nghĩa vụ).

………………………………………………………………………

…………………….……………………………………………………

………………………………………………………………………

Trong trường hợp Di chúc có người làm chứng thì ghi thêm nội dung sau:

Để làm chứng cho việc lập Di chúc, tôi (chúng tôi) có mời người làm chứng là:

Ông (Bà):

Sinh ngày: .……/…../…………

Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân số: ……………cấp ngày …. /.…/.…… tại ………

Hộ khẩu thường trú: (trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi nơi đăng ký tạm trú).

Ông (Bà):

Sinh ngày: .……/…../…………

Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân số: ……..cấp ngày …. /.…/.…… tại ………

Hộ khẩu thường trú: (trường hợp không có hộ khẩu thường trú thì ghi nơi đăng ký tạm trú). …

Những người làm chứng nêu trên là do tôi (chúng tôi) tự lựa chọn và mời đến, họ không thuộc những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của tôi (chúng tôi), không phải là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung Di chúc, họ có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.

Tôi (chúng tôi) đã đọc di chúc, đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong di chúc và ký vào di chúc này trước sự có mặt của công chứng viên.

Hoặc có thể chọn một trong các trường hợp sau đây:

– Tôi (chúng tôi) đã đọc di chúc, đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong di chúc và ký, điểm chỉ vào di chúc này trước sự có mặt của công chứng viên (và người làm chứng nếu có người làm chứng).

– Tôi (chúng tôi) đã đọc nội dung di chúc, đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong di chúc và điểm chỉ vào di chúc này trước sự có mặt của công chứng viên (và người làm chứng nếu có người làm chứng).

– Tôi (chúng tôi) đã nghe công chứng viên đọc di chúc, đồng ý toàn bộ nội dung di chúc và ký vào di chúc này trước sự có mặt của công chứng viên (và người làm chứng nếu có người làm chứng).

– Tôi (chúng tôi) đã nghe công chứng viên đọc di chúc, đồng ý toàn bộ nội dung di chúc và ký, điểm chỉ vào di chúc này trước sự có mặt của công chứng viên (và người làm chứng nếu có người làm chứng).

– Tôi (chúng tôi) đã nghe công chứng viên đọc di chúc, đồng ý toàn bộ nội dung di chúc và điểm chỉ vào di chúc này trước sự có mặt của công chứng viên (và người làm chứng nếu có người làm chứng).

– Tôi (chúng tôi) đã nghe người làm chứng đọc di chúc, đồng ý toàn bộ nội dung di chúc và ký vào di chúc này trước sự có mặt của công chứng viên và người làm chứng.

– Tôi (chúng tôi) đã nghe người làm chứng đọc di chúc, đồng ý toàn bộ nội dung di chúc và ký, điểm chỉ vào di chúc này trước sự có mặt của công chứng viên và người làm chứng.

– Tôi (chúng tôi) đã nghe người làm chứng đọc di chúc, đồng ý toàn bộ nội dung di chúc và điểm chỉ vào di chúc này trước sự có mặt của công chứng viên và người làm chứng.

Người làm chứng (nếu có) Người lập di chúc

(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN

Ngày………tháng………..năm………….. (bằng chữ ………………………….)

(Trường hợp công chứng ngoài giờ làm việc hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, thì ghi thêm giờ, phút và cũng ghi bằng chữ trong dấu ngoặc đơn)

Tại Phòng Công chứng số……… tỉnh/ thành phố …………………..

(Trường hợp việc công chứng được thực hiện ngoài trụ sở, thì ghi địa điểm thực hiện công chứng và Phòng công chứng),

Tôi………………….., công chứng viên Phòng Công chứng số……… tỉnh/ thành phố …………….

Chứng nhận:

– Ông/bà ………………….…..……. đã tự nguyện lập di chúc này;

– Theo sự nhận biết của tôi, tại thời điểm công chứng, ông(bà) có đầy đủ năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật;

– Nội dung di chúc phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội;

– Người lập di chúc đã đọc bản di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong di chúc và đã ký vào di chúc trước sự có mặt của tôi;

Hoặc chọn một trong các trường hợp sau:

– Người lập di chúc đã đọc di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong di chúc và đã ký, điểm chỉ vào di chúc trước sự có mặt của tôi;

– Người lập di chúc đã đọc di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong di chúc và điểm chỉ vào di chúc trước sự có mặt của tôi;

– Người lập di chúc đã nghe công chứng viên đọc di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong di chúc và ký vào di chúc trước sự có mặt của tôi;

– Người lập di chúc đã nghe công chứng viên đọc di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong di chúc và ký, điểm chỉ vào di chúc trước sự có mặt của tôi;

– Người lập di chúc đã nghe công chứng viên đọc di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong di chúc và điểm chỉ vào di chúc trước sự có mặt của tôi;

– Người lập di chúc đã nghe người làm chứng đọc di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong di chúc và ký vào di chúc trước sự có mặt của tôi;

– Người lập di chúc đã nghe người làm chứng đọc di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong di chúc và ký, điểm chỉ vào di chúc trước sự có mặt của tôi;

– Người lập di chúc đã nghe người làm chứng đọc di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong di chúc và điểm chỉ vào di chúc trước sự có mặt của tôi;

– Di chúc này được lập thành ………. bản chính (mỗi bản chính gồm ……. tờ, …….. trang), cấp cho người lập di chúc ……….. bản chính; lưu tại Phòng Công chứng một bản chính.

Số công chứng ………., quyển số ……….TP/CC-SCC/HĐGD.

Công chứng viên

(ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

 

lập di chúc tại phòng công chứng
lập di chúc tại phòng công chứng

Cách giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc?

Thưa luật sư, em có trường hợp phân chia tài sản như sau, mong công ty giải đáp giúp em: Ông A là 1 doanh nhân, có vợ và 2 cô con gái. Một cô 20 tuổi và một cô 15 tuổi. Năm 47 tuổi ông A mắc bệnh ung thư nên đã làm 1 bản di chúc để lại quyền sử dụng đất và ngôi nhà trị giá 3 tỉ đồng cho vợ và 2 con, toàn bộ các tài sản khác có giá trị khoảng 6 tỉ đồng để lại cho người em trai ruột của ông.

Bản di chúc do ông A tự tay viết và đã được ủy ban phường nơi ông A cư trú chứng thực. Khi ông A mất, di chúc được công bố nhưng vợ ông A không chấp nhận nội dung bản di chúc đó.

Bà này đã kiện ra tòa án và yêu cầu phân chia thừa kế, tòa án phải phân xử trường hợp này như thế nào?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Tòa án sẽ giải quyết trường hợp này dựa trên những quy định pháp luật về thừa kế mà cụ thể là thừa kế theo di chúc vì ông A có để lại di chúc và những chứng cứ mà các bên đưa ra để giải quyết vụ việc.

Một bản di chúc có hiệu lực, được coi là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ khi đáp ứng đủ các quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Di chúc hợp pháp:

Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Hình thức của di chúc hợp pháp được quy định tại Bộ Luật dân sự năm 2015. Trong đó có hình thức di chúc bằng văn bản có chứng thực được coi là hợp pháp. Như vậy, bản di chức của ông A là hoàn toàn hợp pháp và được pháp luật bảo vệ.

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Pháp luật tôn trọng ý chí của cá nhân khi để lại di chúc chính vì vậy tại Điều 626 Bộ luật dân sự năm 2015 đã quy định quyền của người lập di chúc:

Quyền của người lập di chúc:

Người lập di chúc có quyền sau đây:

Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Như vậy, người lập di chúc về cơ bản có toàn quyền quyết định đối với việc ai là người thừa kế, được thừa kế bao nhiêu phần di sản trừ trường hợp có quy đinh khác.

Ngoài những người thừa kế theo di chúc, một số trường hợp khác cũng được hưởng di sản thừa kế nếu thuộc một trong số những người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc theo quy định tại Điều 644 của BLDS 2015:

Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

Theo đó nếu ông A vẫn có cha, mẹ thì họ vẫn được hưởng di sản thừa kế của ông A. Như vậy nếu vợ ông ấy đưa đơn ra Tòa khởi kiện thì tòa án vẫn sẽ phân chia theo di chúc nếu ông A không còn cha mẹ, còn nếu ông A còn cha, mẹ thì tòa án sẽ phân chia di sản cho cả họ nữa theo tỷ lệ được quy định ở trên.

Trên đây là phần giải đáp thắc mắc của chúng tôi về vấn đề lập di chúc tại phòng công chứng.

Nếu các bạn đang cần tìm một công ty tư vấn luật uy tín, nhanh chóng và hiệu quả, vui lòng liên hệ với LUẬT TRẦN VÀ LIÊN DANH! để được tư vấn một cách nhanh chóng và tốt nhất!

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139