Mẫu di chúc viết tay

Luật sư Tư vấn Ly Hôn

Mẫu di chúc viết tay thế nào? Lập di chúc thế nào cho hợp pháp? Là những vấn đề được nhiều người quan tâm nhưng không phải ai cũng nắm rõ. Trong bài viết dưới đây, Luật Trần và Liên Danh sẽ cung cấp mẫu di chúc viết tay và hướng dẫn cách lập di chúc.

Hiểu thế nào là di chúc?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Người lập di chúc là người thành niên, phải đảm bảo còn minh mẫn; sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép thì có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Di chúc phải được lập thành văn bản, trường không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Điều kiện lập di chúc thừa kế hợp pháp bao gồm:

Người lập di chúc phải có năng lực chủ thể: Người lập di chúc là người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi (người cố năng lực hành vi một phần) có thể lập di chúc nhưng với điều kiện “lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý”. Sự đổng ý ở đây là sự đồng ý cho họ lập di chúc. Còn về nội dung di chúc, họ được toàn quyền quyết định. Người lập di chúc minh mẫm, sáng suốt trong khi lập di chúc.

Người lập di chúc tự nguyện: Người lập di chúc phải tự nguyện khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép. Tự nguyện của người lập di chúc là sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí của họ. Sự thống nhất trên chính là sự thống nhất giữa mong muốn chủ quan – mong muốn bên trong của người lập di chúc với hình thức thể hiện ra bên ngoài sự mong muốn đó.

Nội dung của di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội. Nội dung di chúc là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc về việc định đoạt tàu sản của mình cho những người thừa kế. Người lập di chúc chỉ định người thừa kế, giao nghĩa vụ cho người thừa kế, phân định di sản thừa kế…Ý chí của người lập di chúc phải phù hợp với ý chí của nhà nước, đạo đức xã hội, tuân thủ các quy định tại điểm 3, Điều 8 BLHS. Vi phạm các điều đó di chúc sẽ bị vô hiệu.

Hình thức của di chúc không trái quy định của pháp luật: Di chúc viết tay được coi là một dạng di chúc lập dạng văn bản nên chia làm các loại sau: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có công chứng; di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Về nguyên tắc, dù thuộc loại văn bản nào thì di chúc phải thể hiện rõ các nội dung sau: ngày, tháng, năm lập di chúc; họ tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản; việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. Đồng thời, di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Đối với mỗi loại di chúc bằng văn bản được nêu ở trên, còn phải đáp ứng những điều kiện riêng biệt khác phù hợp với hình thức đó theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015.

Di chúc là gì? Có được phép lập di chúc viết tay không?

Tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc như sau:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Đồng thời, theo Điều 627, Điều 628 thì hình thức di chúc được thể hiện dưới dạng: Di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Trong đó, di chúc bằng văn bản có:

– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

– Di chúc bằng văn bản có công chứng;

– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Như vậy, Bộ luật Dân sự 2015 mới chỉ có quy định về di chúc mà không quy định cụ thể về di chúc viết tay cũng như các vấn đề có liên quan. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định nêu trên, pháp luật cho phép người lập di chúc được lập di chúc dưới dạng văn bản. Trong khi đó, di chúc dù viết tay hay được đánh máy đều là dạng văn bản, giấy tờ.

Do vậy, người lập di chúc hoàn toàn có thể lập di chúc viết tay, di chúc này có thể có người làm chứng hoặc không có người làm chứng, được công chứng hoặc chứng thực.

Quy định về hiệu lực của di chúc

– Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.  Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

– Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

+  Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

+  Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

– Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

– Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

– Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Mẫu di chúc viết tay
mẫu di chúc viết tay

Các mẫu di chúc viết tay hiện nay

Mẫu di chúc viết tay có người làm chứng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

DI CHÚC

Ngày …….. tháng ……. năm ………. (Ngày ………. tháng một năm hai nghìn không trăm ………..), tại địa chỉ:……………… trước sự chứng kiến của hai người làm chứng

Họ và tên tôi là: ……………………………………………

Ngày, tháng, năm sinh: ………………………………………

Chứng minh nhân dân số……………Nơi cấp:…….…….cấp ngày…… tháng … năm ……….

Địa chỉ thường trú: ……………………………………………

Nay trong tình trạng tinh thần hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, tôi tự nguyện lập bản Di chúc này để định đoạt toàn bộ tài sản (di sản) của mình, cụ thể như sau:

Tôi là chủ sở hữu khối tài sản gồm:

1………………………………………………………………………..

2………………………………………………………………………..

3………………………………………………………………………..

Các giấy tờ, chứng từ sở hữu được cơ quan có thẩm quyền cấp gồm: ………

Nay tôi lập Di chúc để định đoạt tài sản của tôi nêu trên như sau:

Căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh, tính cách và khả năng của các con, tình cảm tình cảm của tôi đối với các con, tôi cùng nhau lập bản Di chúc này để định đoạt toàn bộ di sản của tôi nêu tại mục I của Di chúc này như sau:

Sau khi tôi chết đi thì toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tôi (di sản) tại di chúc này sẽ thuộc về những người có tên dưới đây:

1 Họ và tên ông: ……………………………; Sinh năm: …………………..

CMND: số …………………. do Công an thành phố ………………………

cấp ngày …………………………………………

Hộ khẩu thường trú: ………………………………………….

Họ và tên bà: ……………………………………….; Sinh năm: …………………..

CMND: số …………………. do Công an thành phố ………………………

cấp ngày ……………………………………………………………….

Hộ khẩu thường trú: …………………………………

Ngoài các con có tên và thông tin nhân thân nêu trên, tôi không để lại di sản của tôi cho ai khác.

Di chúc này gồm …… trang và được lập thành … bản chính, có giá trị pháp lý như nhau.

NGƯỜI LẬP DI CHÚC

(Ký tên, điểm chỉ và ghi rõ họ tên)

Người làm chứng:

Ông: …………………………….; Sinh năm: …………………..

CMND: số …………………. do Công an thành phố ………………………

cấp ngày …………………………………………………….

Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………

Bà:……………………; Sinh năm: ………………………………………..

CMND: số ……………. do Công an thành phố ……………………………

cấp ngày ………………………………………………………..

Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………..

Những người làm chứng cam đoan tận mắt chứng kiến ông……… tự nguyện lập và ký, điểm chỉ vào bản Di chúc này.

NGƯỜI LÀM CHỨNG CHO DI CHÚC

(Ký và ghi rõ họ tên)

Mẫu di chúc viết tay không có người làm chứng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

DI CHÚC

Hôm nay, ngày ……..tháng ……… năm ………., vào lúc……. giờ ………phút, tại …………..

Họ và tên tôi là: ………………………………………………………..

Ngày, tháng, năm sinh: ………………………………………………..

Chứng minh nhân dân số……………Nơi cấp:…….…….cấp ngày…… tháng … năm ……….

Địa chỉ thường trú: ………………………………………………………

Trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt, tôi lập Di chúc này như sau:

Tôi là chủ sở hữu khối tài sản gồm:

1…………………………………………………………………….

2………………………………………………………………………..

3………………………………………………………………………..

Các giấy tờ, chứng từ sở hữu được cơ quan có thẩm quyền cấp gồm: ……………………….. ……………………….. ………………….. ……………………………………..

Nay tôi lập Di chúc để định đoạt tài sản của tôi nêu trên như sau:

Sau khi tôi qua đời

Họ và tên Ông (Bà)………………………………… ………………..

Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………………..

Chứng minh nhân dân số……………Nơi cấp:…….…….cấp ngày…… tháng … năm ……….

Địa chỉ thường trú: …………………………………………………..

sẽ được thừa hưởng toàn bộ di sản thừa kế thuộc sở hữu của tôi, như đã nêu trên, do tôi để lại

Tôi không để lại di sản thừa kế của tôi nêu trên cho bất cứ ai khác.

(Trong trường hợp có chỉ định người thừa kế thực hiện nghĩa vụ, thì phải ghi rõ họ tên của người này và nội dung của nghĩa vụ).

Di chúc đã được lập xong hồi………ngày………tháng…….năm…….Đã thể hiện đúng theo ý chí, nguyện vọng của tôi, tôi không sửa đổi hoặc thêm bớt điều gì.

Di chúc được lập thành…………………. bản, mỗi bản…………trang.

………………….., ngày … tháng … năm ……

Người lập Di chúc

(Ký và ghi rõ họ và tên)

Hướng dẫn cách lập di chúc viết tay

Khi lập di chúc viết tay, trước tiên cần ghi nhận ý chí của người lập di chúc (có thể tự viết ra hoặc nhờ người khác viết hộ). Trong đó, di chúc cần gồm các nội dung:

– Cụ thể ngày, tháng, năm, địa điểm lập di chúc;

– Thông tin người lập di chúc: Họ tên, hộ khẩu và địa chỉ thường trú;

– Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

– Di sản để lại và nơi có di sản (ghi cụ thể thông tin di sản. Ví dụ, nếu là đất đai cần ghi rõ thông tin thửa đất như: vị trí, diện tích, thông tin pháp lý…)

– Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

Lưu ý, trong bản di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, trường hợp di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về mẫu di chúc viết tay. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác hãy liên hệ ngay với Công ty luật uy tín Luật Trần và Liên Danh để được tư vấn tận tình và nhanh chóng nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139