Chuyện vay tiền trốn nợ đã không còn là chuyện hiếm gặp trong xã hội hiện nay. Có rất nhiều lý do dẫn đến việc vay nợ bỏ trốn chẳng hạn như vay tiền nhưng cố tình không trả, không có khả năng chi trả, bị chủ nợ siết nợ quá gắt hoặc vì nhiều lý do khác…
Do bản chất của việc vay tiền là có vay có trả, bên vay tiền phải có nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay cho nên nếu người vay nợ vì bất cứ lý do gì mà trốn nợ thì đều sẽ bị xử lý, tuy nhiên mức xử lý đối với hành vi vay tiền rồi bỏ trốn là như thế nào, có phải đi tù hay không?
Sau đây, Luật Trần và Liên danh xin giải đáp thắc mắc của bạn đọc về vấn đề cầm tiền của bạn rồi bỏ trốn bị xử lý như thế nào như sau:
Nghĩa vụ của bên vay
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận của các bên, bên vay giao tài sản cho bên cho vay và khi đến thời hạn trả nợ thì bên vay có nghĩa vụ hoàn trả cho bên vay đúng số tiền đã nhận cùng với lãi suất (nếu có).
Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên cho vay, bên vay có nghĩa vụ trả đủ tiền khi đến hạn, trong trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì bên vay có nghĩa vụ phải trả đủ lãi.
Trường hợp đến hạn trả nợ mà bên vay không trả nợ được thì hai bên có thể thỏa thuận, về việc gia hạn khoản vay cũng như là số tiền chậm trả, hay lãi suất quá hạn.
Như vậy, người đi vay tiền có nghĩa vụ phải trả nợ đúng hạn cho bên cho vay khi đến thời hạn do các bên thỏa thuận trong hợp đồng vay.
Quan hệ vay tiền có thể được xác lập bằng cách lập thành văn bản, xác lập bằng lời nói hoặc bằng hành vi đều được.
Việc cầm tiền của bạn rồi bỏ trốn bị xử lý như thế nào?
Đối với hành vi trốn nợ không trả có thể chia thành hai trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Người vay tiền mà bỏ trốn không trả thì bị truy cứu về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong trường hợp: Bên vay tiền dùng thủ đoạn gian dối để có được số tiền vay, chẳng hạn như là dùng lời nói hoặc hành động để lừa dối bên cho vay rồi sau khi có được tiền thì bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó. Tức là, ngay từ đầu khi vay tiền người này là đã có mục đích chiếm đoạt số tiền đó một cách bất hợp pháp rồi.
Về mức phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 cụ thể như sau:
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp:
Dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác một cách bất hợp pháp giá trị tài sản chiếm đoạt trong khoảng từ 02 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.
Hoặc số tiền chiếm đoạt chưa đến 02 triệu đồng thì vẫn có thể bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp.
Trước đó người này đã từ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà vẫn tiếp tục vi phạm.
Người này đã từng bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc các tội xâm phạm về quyền sở hữu tài sản khác mà chưa được xóa án tích.
Hành vi thực hiện lừa đảo chiếm đoạt tài sản này gây ảnh hưởng xấu đến đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống duy nhất của nạn nhân và gia đình họ.
Phạt tù từ 02 đến 07 năm trong trường hợp:
Phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản một cách có tổ chức, hoặc có tính chất chuyên nghiệp.
Giá trị tài sản bị chiếm đoạt lên đến 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.
Dùng thủ đoạn xảo quyệt để lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Có hành vi tái phạm nguy hiểm.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của bản thân, danh nghĩa của cơ quan tổ chức để thực hiện hành vi phạm tội.
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với các trường hợp:
Số tài sản chiếm đoạt bất hợp pháp có giá trị từ 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng.
Lợi dụng hình hình thiên tai, dịch bệnh để phạm tội.
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc phạt tù chung thân với trường hợp:
Giá trị của tài sản chiếm đoạt bất hợp pháp là từ 500 triệu đồng trở lên.
Lợi dụng tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp trong xã hội để phạm tội.
Ngoài ra người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn có thể bị phạt tiền với mức phạt từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, bị cấm làm công việc hoặc cấm hành nghề nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản tùy theo mức độ vi phạm.
Trường hợp 2: Xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Đây là trường hợp đặt ra khi người trốn nợ vay tiền của bên cho vay bằng hình thức hợp đồng sau đó cố tình bỏ trốn để không trả nợ.
Tức là sau khi vay tiền của bên cho vay, bên vay tiền dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản đó hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó thì sẽ có căn cứ để truy cứu hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Cụ thể hơn lạm dụng tính nhiệm chiếm đoạt tài sản là khi bên vay vay, mượn tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng mà có các hành vi:
Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.
Đến thời hạn trả nợ mặc dù có khả năng, điều kiện để trả nhưng cố tình không trả.
Sử dụng số tiền vay được vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không thể trả nợ.
Mức phạt đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 như sau:
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp:
Có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản mà số tiền chiếm đoạt có trị giá từ 04 triệu đồng đến không quá 50 triệu đồng.
Hoặc số tiền chiếm đoạt nhỏ hơn 04 triệu đồng nhưng đã từ bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã từng bị kết án về tội này hoặc những tội liên quan đến chiếm đoạt tài sản khác mà chưa được xóa án tích.
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với các trường hợp:
Phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp.
Dùng thủ đoạn xảo quyệt để thực hiện việc phạm tội.
Giá trị tài sản chiếm đoạt là từ 50 triệu đồng đến không quá 200 triệu đồng.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, danh nghĩa của cơ quan tổ chức để thực hiện hành vi phạm tội.
Có hành vi tái phạm nguy hiểm.
Gây ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa phương.
Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm đối với trường hợp: chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến không quá 500 triệu đồng.
Phạt tiền từ 12 năm đến 20 năm đối với trường hợp: chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền với số tiền từ 10 triệu đồng đến không quá 100 triệu đồng, cấm hành nghề hoặc làm một công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 01 đến 05 năm, tùy theo mức độ phạm tội mà bị tịch thu toàn bộ hoặc một phần tài sản.
Hành vi cầm tiền của bạn rồi bỏ trốn bị xử lý thế nào
Do việc vay tiền rồi bỏ trốn để trốn nợ là hoàn toàn trái với quy định của pháp luật cho nên để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, chủ nợ có thể tố giác hành vi sai trái này để cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.
Việc tố giác, báo tin về tội phạm lừa đảo hay lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, việc tố giác, báo tin có thể thực hiện bằng lời hoặc bằng văn bản đều được.
Trong trường hợp con nợ bỏ trốn để trốn nợ, bên cho vay có thể tố giác, trình báo, hoặc kiến nghị khởi tố tới Cơ quan công an, kèm theo các bằng chứng, chứng cứ để được yêu cầu giải quyết, bảo vệ quyền và lợi ích hợp chính đáng của mình.
Câu hỏi yêu cầu luật sư tư vấn như sau: Em có cho bạn vay tiền số tiền là 25 triệu. Bạn hẹn em 2 tháng sau trả lại nhưng không trả được hết.
Nên em cho bạn trả lãi trước dần rồi bao giờ đủ tiền thì trả hết. Sau một thời gian thì bạn gửi tiền lãi cho em. Nhưng 6 tháng liền bạn không liên lạc với em.
Đã chuyển nơi ở mà không cho em biết. Chặn số điện thoại của em. Chặn facebook của em. Cầm tiền của bạn rồi bỏ trốn bị xử lý như thế nào? Em có thể kiện bạn ý về tội chiếm đoạt tài sản được không? Mong a trả lời sớm giúp em với nhé. Em cảm ơn!
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật Trần và Liên danh, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn của bạn đã vay bạn số tiền gốc là 25 triệu đồng hứa trả sau 02 tháng tuy nhiên tính đến thời điểm hiện tại, người bạn đó mới chỉ trả được một phần lãi và chưa trả được số tiền vay gốc.
Hiện nay người bạn đó đã chuyển chỗ ở, chặn mọi hình thức liên lạc với bạn; như vậy đã có dấu hiệu bỏ trốn nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ và chiếm đoạt số tiền đã vay.
Vì vậy với số tiền bạn đã cho vay và những hành vi của người bạn đó, bạn có thể khởi kiện tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo điểm a khoản 1 điều 175 Bộ luật hình sự 2015:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 100
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Theo đó, trước tiên bạn cần làm đơn tố cáo đến cơ quan công an nơi bạn cư trú. Sau khi xem xét và xác định cơ quan có thẩm quyền, cơ quan công an sẽ làm thủ tục chuyển quyền điều tra vụ án cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Nội dung đơn tố cáo bao gồm : họ tên, địa chỉ của người tố cáo; họ tên, chức vụ, hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo; những yêu cầu liên quan của người tố cáo.
Dựa theo đơn tố cáo của bạn, vụ việc sẽ được xem xét có đủ căn cứ để khởi tố vụ án hình sự hay không. Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 cũng quy định về trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố tại Điều 145 như sau:
Điều 145. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Như vậy, bạn có thể gửi đơn tố giác tội phạm tại cơ quan công an gần nhất. Nếu không, bạn có thể lựa chọn gửi đơn tại Ủy ban nhân dân, viện kiểm sát tại khu vực nơi bạn đang cư trú.