Vốn tự có là gì

Vốn tự có là gì

Vốn tự có là gì? Những nội dung về sự khác biệt giữa các loại vốn nêu trên sẽ được Luật Trần và Liên Danh tổng hợp và đưa ra phân tích trong bài viết dưới đây. Mời quý khách hàng tham khảo chi tiết qua nội dung bài viết.

Vốn tự có là gì?

Theo khoản 10 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, vốn tự có được quy định gồm giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Sự khác nhau giữa vốn điều lệ và vốn góp của chủ sở hữu 

Để phân tích chi tiết hơn về điểm khác nhau giữa hai loại vốn này, chúng tôi sẽ đưa ra bảng phân tích chi tiết dưới đây

Đặc điểm 

Vốn điều lệ

Vốn chủ sở hữu

Định nghĩa

Vốn điều lệ có thể được xác định theo hai cách khác nhau tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp:

Công Ty TNHH, Công Ty Hợp Danh:

Vốn điều lệ trong trường hợp này là tổng giá trị tài sản mà các thành viên đã cam kết góp hoặc đã góp khi thành lập công ty. Điều này có thể bao gồm cả các khoản góp vốn tiền mặt, tài sản, hoặc quyền sử dụng đối với các loại tài sản khác nhau.

Công Ty Cổ Phần:

Với công ty cổ phần, vốn điều lệ là tổng giá trị mệnh giá của cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi công ty được thành lập. Cổ đông mua cổ phần với một giá trị mệnh giá cố định, và tổng giá trị của những cổ phần này đóng vai trò là vốn điều lệ của công ty.

Vốn tự có là các nguồn tài chính và giá trị thực có sẵn cho doanh nghiệp. Dưới đây là mô tả chi tiết về từng thành phần:

Giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng/vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài:

Đây là phần của vốn tự có mà tổ chức tín dụng (như ngân hàng) có sẵn để sử dụng trong quá trình kinh doanh. Nó có thể bao gồm vốn điều lệ và các nguồn vốn khác được cấp phép và quản lý bởi cơ quan quản lý tài chính.

Các quỹ dự trữ:

Các quỹ dự trữ thường được doanh nghiệp duy trì để đối mặt với các rủi ro tài chính, giảm thiểu tác động của biến động giá cả và duy trì tính ổn định. Các quỹ dự trữ này có thể được sử dụng để đối mặt với các chi phí không dự kiến hoặc để đảm bảo tính liêm chính trong kế toán.

Một số tài sản nợ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước:

Các tài sản nợ này có thể bao gồm các khoản phải thu, các khoản đầu tư có giá trị thực, và các tài sản nợ khác được công nhận và quản lý theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hoặc cơ quan quản lý tài chính.

Tất cả những thành phần này đều cung cấp một cơ sở vững chắc cho vốn tự có của doanh nghiệp, giúp nó có khả năng đối mặt với các thách thức tài chính và duy trì sự ổn định trong kinh doanh.

Cách sử dụng

Vốn điều lệ là một khái niệm chung được áp dụng cho nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, bao gồm Công ty TNHH, Công ty Hợp danh, và Công ty Cổ phần

Vốn tự có (equity capital) là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực ngân hàng và tài chính nói chung. Đây là một thành phần quan trọng của nguồn lực tài chính của ngân hàng và thể hiện phần sở hữu của cổ đông trong ngân hàng đó. Vốn tự có được hình thành từ việc cổ đông mua cổ phần của ngân hàng hoặc thông qua các hình thức khác như lợi nhuận tích lũy.

Thời điểm hình thành

Vốn điều lệ thời điểm hình thành được xác định khi các thành viên hoặc cổ đông cam kết góp vốn vào doanh nghiệp. Thông thường, quá trình hình thành vốn điều lệ được thực hiện khi doanh nghiệp mới được thành lập.

Vốn tự có hình thành thông qua việc cổ đông góp vốn hoặc thông qua lợi nhuận tích lũy từ hoạt động kinh doanh.

Vai trò

Xác Định Tỷ Lệ Phần Vốn Góp/Sở Hữu Cổ Phần:

Vốn điều lệ là yếu tố quan trọng để xác định tỷ lệ phần vốn góp hoặc sở hữu cổ phần của mỗi thành viên hoặc cổ đông trong công ty. Điều này thường quy định quyền lợi và trách nhiệm của họ trong quản lý và quyết định của công ty.

Xác Định Điều Kiện Kinh Doanh Cho Các Ngành, Nghề Yêu Cầu Vốn Pháp Định:

Vốn điều lệ thường được sử dụng để xác định điều kiện kinh doanh đối với các ngành và nghề yêu cầu một mức vốn nhất định theo quy định của pháp luật. Việc này giúp đảm bảo rằng doanh nghiệp có đủ nguồn lực tài chính để tham gia vào hoạt động kinh doanh cụ thể.

Cam Kết Trách Nhiệm Bằng Vật Chất:

Vốn điều lệ không chỉ là một số tiền góp vào doanh nghiệp mà còn là sự cam kết mức trách nhiệm bằng vật chất của các thành viên, cổ đông đối với khách hàng và đối tác. Điều này có nghĩa là họ chịu trách nhiệm với tài sản của mình trong trường hợp nghịch cảnh hoặc nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp.

Vốn điều lệ không chỉ là nguồn tài chính mà còn là một cơ sở quan trọng để xây dựng và duy trì mối quan hệ tin cậy với các bên liên quan trong quá trình kinh doanh.

Giảm Thiểu Rủi Ro Cho Khách Hàng: Vốn tự có giúp giảm thiểu rủi ro có thể phát sinh khi ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng gặp khó khăn tài chính hoặc phá sản. Trong trường hợp này, vốn tự có có thể được sử dụng để chi trả cho khách hàng và đối tác, đảm bảo tính ổn định và tin cậy trong quan hệ kinh doanh.

Điều Chỉnh và Đảm Bảo An Toàn Qua Quản Lý Tài Chính:

Các cơ quan quản lý, chẳng hạn như ngân hàng trung ương và cơ quan quản lý tài chính, thường thông qua quy định để kiểm soát và điều chỉnh vốn tự có của ngân hàng. Điều này nhằm mục đích đảm bảo tính ổn định của hệ thống tài chính và ngăn chặn rủi ro hệ thống. Các quy định này có thể bao gồm các yêu cầu về mức độ vốn tối thiểu, tỷ lệ an toàn, và các quy tắc khác để đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả.

Tóm lại, vốn tự có không chỉ là nguồn lực tài chính cho ngân hàng mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc giảm rủi ro, bảo vệ quyền lợi của khách hàng, và duy trì tính ổn định của hệ thống tài chính. Các quy định và quản lý tài chính liên quan cũng chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo an toàn và tuân thủ trong hoạt động của ngân hàng.

Hình thức

Vốn điều lệ được thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 

Vốn tự có không được thể hiện qua hồ sơ kế toán của doanh nghiệp

Cơ sở pháp lý

Luật doanh nghiệp năm 2020 và các văn bản hướng dẫn hiện hành

Luật Các tổ chức tín dụng 2010 sửa đổi, bổ sung 2017 và các văn bản hướng dẫn hiện hành. 

Vốn tự có là gì
vốn tự có là gì

Vốn điều lệ có phải là vốn đầu tư không?

Vốn điều lệ và vốn đầu tư dự án là hai khái niệm khác nhau trong lĩnh vực tài chính và đầu tư. Dưới đây là sự khác biệt cơ bản giữa chúng:

Vốn Điều Lệ:

Đặc điểm:

Là một phần của vốn tự có của doanh nghiệp.

Được xác định và quy định trong các tài liệu chính thức của doanh nghiệp, chẳng hạn như giấy chứng nhận thành lập.

Thường được sử dụng để đánh giá khả năng tài chính của một công ty và có thể bao gồm các nguồn vốn như vốn điều lệ cổ phần, vốn điều lệ công ty TNHH, hoặc các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.

Vốn Đầu Tư Dự Án:

Đặc điểm:

Liên quan đến số tiền hoặc tài sản được cung cấp để đầu tư vào một dự án cụ thể.

Được sử dụng để thực hiện một dự án cụ thể hoặc mục tiêu kinh doanh nhất định.

Thường được đánh giá dựa trên lợi nhuận dự kiến, chi phí dự án, và các yếu tố tài chính khác liên quan đến dự án.

Sự Khác Biệt:

Vốn điều lệ là một phần của vốn tự có và thường được xác định theo quy định pháp luật và tài chính công ty.

Vốn đầu tư dự án là số tiền hoặc tài sản được cung cấp để thực hiện một dự án kinh doanh cụ thể và không nhất thiết là một phần của vốn tự có của doanh nghiệp.

Tóm lại, mặc dù cả hai đều liên quan đến việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh, nhưng vốn điều lệ và vốn đầu tư dự án đều có tính chất và mục tiêu khác nhau.

Vốn điều lệ với vốn chủ sở hữu có khác nhau không?

Vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu là hai khái niệm quan trọng trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, và dưới đây là sự khác biệt giữa chúng:

Vốn Điều Lệ:

Đặc điểm:

Là một phần của vốn tự có của doanh nghiệp, được xác định và quy định trong các tài liệu chính thức như giấy chứng nhận thành lập.

Đại diện cho cam kết của các cổ đông (trong trường hợp công ty cổ phần) hoặc các thành viên (trong trường hợp công ty TNHH, công ty hợp danh) về mức vốn họ đã cam kết góp vào doanh nghiệp.

Không phải là số tiền thực tế được góp vào doanh nghiệp ngay từ đầu, mà là mức tối đa mà doanh nghiệp được phép sử dụng.

Vốn Chủ Sở Hữu (Owner’s Equity):

Đặc điểm:

Bao gồm tất cả các nguồn tài chính mà chủ sở hữu của doanh nghiệp đã góp vào công ty, bao gồm cả vốn điều lệ.

Gồm cả lợi nhuận tích lũy, cổ tức không phân phối, và các khoản đầu tư của chủ sở hữu.

Thể hiện giá trị ròng của doanh nghiệp, là sự chênh lệch giữa tài sản và nghĩa vụ tài chính.

Sự Khác Biệt:

Vốn điều lệ là một phần của vốn chủ sở hữu, là một số tiền tối đa mà doanh nghiệp được phép sử dụng theo quy định của tài liệu chính thức.

Vốn chủ sở hữu bao gồm không chỉ vốn điều lệ mà còn các thành phần khác như lợi nhuận tích lũy và các đầu tư của chủ sở hữu.

Tóm lại, trong khi vốn điều lệ là một khái niệm cụ thể và hạn chế, vốn chủ sở hữu bao gồm nhiều yếu tố khác nhau liên quan đến giá trị chủ sở hữu và cam kết tài chính trong doanh nghiệp.

Cách xác định vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

Căn cứ Điều 8 Thông tư 23/2020/TT-NHNN, vốn tự có bao gồm tổng Vốn cấp 1 và Vốn cấp 2 trừ đi các khoản giảm trừ quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư 23/2020/TT-NHNN. Cụ thể:

CẤU PHẦN VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH VỐN TỰ CÓ

* Vốn tự có riêng lẻ:

Mục

Cấu phần

Cách xác định

 

VỐN CẤP 1 RIÊNG LẺ (A) = A1 – A2 – A3

 

 

Cấu phần vốn cấp 1 riêng lẻ (A1) = ∑1÷8

 

(1)

Vốn điều lệ

Lấy số liệu tại khoản mục Vốn điều lệ trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.

Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì Vốn điều lệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng.

(2)

Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ

Lấy số liệu Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ thuộc khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.

(3)

Quỹ đầu tư phát triển

Lấy số liệu Quỹ đầu tư phát triển thuộc khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.

(4)

Quỹ dự phòng tài chính

Lấy số liệu Quỹ dự phòng tài chính trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.

(5)

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định

Lấy số liệu Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.

(6)

Lợi nhuận chưa phân phối

Lấy số liệu Lợi nhuận chưa phân phối trên Bảng cân đối tài khoản kế toán tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ. Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng được chấp thuận hoãn, giãn trích lập dự phòng rủi ro, lợi nhuận chưa phân phối phải trừ đi chênh lệch dương giữa số dự phòng rủi ro phải trích theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài so với số dự phòng rủi ro đã trích.

(7)

Thặng dư vốn cổ phần

Lấy số liệu Thặng dư vốn cổ phần trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.

(8)

Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Lấy số dư khoản Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại vốn chủ sở hữu có gốc ngoại tệ thuộc khoản mục Vốn Chủ sở hữu được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam.

 

Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 1 riêng lẻ (A2) = ∑ 9÷14

 

(9)

Lợi thế thương mại

Lấy số liệu chênh lệch lớn hơn giữa số tiền mua một tài sản tài chính và giá trị sổ sách kế toán của tài sản tài chính đó mà tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải trả phát sinh từ giao dịch có tính chất mua lại do tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện.

(10)

Lỗ lũy kế

Lấy số liệu Lỗ lũy kế tại thời điểm tính vốn tự có riêng lẻ.

(11)

Cổ phiếu quỹ

Lấy số liệu tại khoản mục Cổ phiếu quỹ trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.

(12)

Các khoản cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác

Lấy số dư các khoản cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác.

(13)

Các khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty con

Lấy số liệu các khoản Góp vốn đầu tư dài hạn vào đối tượng là công ty con thuộc khoản mục Góp vốn đầu tư dài hạn trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.

(14)

Các khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát của các doanh nghiệp, quỹ đầu tư theo quy định của pháp luật không bao gồm các đối tượng đã tính ở mục (13)

Lấy số liệu các khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, quản lý nợ và khai thác tài sản (không bao gồm các đối tượng đã tính ở mục (13)) thuộc khoản mục Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán và khoản mục Góp vốn đầu tư dài hạn trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.

 

Các khoản giảm trừ bổ sung (A3) = ∑15÷16

 

(15)

Phần góp vốn, mua cổ phần của một doanh nghiệp, một công ty liên kết, một quỹ đầu tư (không bao gồm các đối tượng đã tính ở mục (13), mục (14)), vượt mức 10% của (A1 – A2)

Tổng các phần chênh lệch dương giữa: (i) Số dư khoản Góp vốn đầu tư dài hạn vào từng doanh nghiệp, từng công ty liên kết, từng quỹ đầu tư theo quy định của pháp luật (không bao gồm các đối tượng đã tính ở mục (13), mục (14)) tại khoản mục Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán và khoản mục Đầu tư dài hạn khác trên Bảng cân đối tài khoản kế toán; và (ii) 10% của (A1-A2).

(16)

Tổng các khoản góp vốn, mua cổ phần còn lại (không bao gồm các đối tượng đã tính từ mục (13) đến mục (15)), vượt mức 40% của (A1 – A2)

Phần chênh lệch dương giữa: (i) Tổng các khoản Góp vốn đầu tư dài hạn còn lại theo quy định của pháp luật (không bao gồm các đối tượng đã tính từ mục (13) đến mục (15)) thuộc khoản mục Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán và Góp vốn đầu tư dài hạn trên Bảng cân đối tài khoản kế toán; và (ii) 40% của (A1-A2)

Trên đây là tất cả thông tin được cung cấp bởi công ty luật Trần và Liên Danh về thắc mắc vốn tự có là gì? Nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào hoặc cần hỗ trợ về các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline. Chúng tôi sẽ nhanh chóng hỗ trợ và trả lời mọi thắc mắc của quý vị.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139