Di sản thừa kế là phần tài sản đã được người mất định đoạt chia lại cho một ai đó theo di chúc hoặc theo pháp luật, việc để lại di sản thừa kế cho một người được coi là hành vi pháp lý đơn phương, do vậy, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản thừa kế theo di chúc đối với phần tài sản mà mình được nhận.
Di sản thừa kế là gì?
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015; thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã mất cho người còn sống; tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
Đồng thời; theo quy định tại Điều 609 về quyền thừa kế; cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Thừa kế theo di chúc là gì?
Bộ luật dân sự 2015 không nêu rõ khái niệm thừa kế theo di chúc là gì mà chỉ quy định khái niệm di chúc tại Điều 624 như sau: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Từ khái niệm di chúc và các quy định của Bộ luật dân sự 2015 về thừa kế theo di chúc có thể hiểu: Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống theo quyết định của người để lại di sản trước khi chết thể hiện qua di chúc.
Di chúc hợp pháp
– Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
– Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Hướng dẫn thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế?
Thưa luật sư! Mẹ tôi muốn từ chối tài sản do ông bà để lại cho các cậu thì cần những hồ sơ giấy tờ gì kèm theo quy định tại điều khoản nào.
Hiện tại cậu tôi ở Thanh hóa. Tài sản là đất đai ở Thanh hóa. Mẹ tôi đã đang định cư tại Quảng nam. Bà ngoại tôi vẫn còn sống và đang ở Thanh hóa? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:
Theo Căn cứ Điều 620 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định chi tiết về từ chối nhận di sản như sau:
Từ chối nhận di sản:
Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Theo đó, Căn cứ Điều 59Luật công chứng số 53/2014/QH13 của Quốc hội quy định Công chứng văn bản từ chối nhận di sản:
Công chứng văn bản từ chối nhận di sản:
Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.
Như vậy, bạn cần lập thành văn bản về việc từ chối nhận di sản trên và thông báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.
Khi công chứng văn bản trên thì cần bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.
Người chưa thành niên có được từ chối nhận di sản thừa kế?
Thưa luật sư, tôi đưa con lên Phòng công chứng để làm Văn bản chia di sản thừa kế thì bị Phòng công chứng từ chối với lý do có con chưa thành niên, nếu cùng ký Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thì sẽ vi phạm khoản 5 điều 141 Bộ luật Dân sự. Vậy, bạn tôi phải làm gì để được nhận di sản thừa kế? Xin cảm ơn
Trả lời:
Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật:
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Vì vợ của bạn mất không để lại di chúc nên di sản thừa kế của chị sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Những người ở hàng thừa kế thứ nhất theo quy định trên bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Trong trường hợp của bạn, do bố mẹ vợ đều đã chết nên những người được hưởng di sản thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất sẽ bao gồm: chồng và 4 người con. Mỗi người sẽ được hưởng một phần bằng nhau trong di sản thừa kế.
Trong trường hợp 4 người con đồng ý từ chối nhận di sản là quyền sử dụng đất thì bố được nhận toàn bộ di sản thừa kế và được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, người con út của năm nay mới được 13 tuổi là người chưa thành niên, người mẹ đã mất do đó bố sẽ là giám hộ đương nhiên và là đại diện theo pháp luật của cháu.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 141 Luật Dân sự 2015 quy định về phạm vi đại diện như sau:
Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:
Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
Điều lệ của pháp nhân;
Nội dung ủy quyền;
Quy định khác của pháp luật.
Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.
Người bố – người đại diện theo pháp luật của cháu có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện. Người bố- người đại diện theo pháp luật không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Do đó, trong trường hợp này, người bố không thể đứng ra là người đại diện theo pháp luật để từ chối nhận di sản thừa kế cho con vì: việc từ chối nhận di sản là giao dịch liên quan trực tiếp đến người cha là người đại diện theo pháp luật cho con. Mặt khác, giao dịch này không phục vụ lợi ích của cháu.
Trong trường hợp này, bạn vẫn có thể thực hiện làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Ba người con đã thành niên có thể lập một văn bản từ chối nhận di sản thừa kế và đồng ý cho bố đứng tên trên quyền sử dụng đất.
Đối với phần di sản mà người con út được nhận thì do cháu chưa thành niên nên cháu không thể tự mình hoặc thông qua bố để từ chối nhận di sản của mẹ để cho bố hưởng thừa kế. Tuy nhiên, bố vẫn là người đứng ra quản lý, sử dụng vì mục đích của con và phải đợi đến khi cháu út đủ 18 tuổi thì có thể làm một văn bản tặng cho quyền sử dụng đất cho bố.
Quyền từ chối nhận di sản thừa kế là nhà của người Việt Nam định cư ở nước ngoài?
Thưa luật sư, Ngôi nhà mà chú tôi đang sinh sống là của ông bà nội tôi. Sau khi ông mất, bà nội tôi, gia đình tôi và chú cùng chung sống tại ngôi nhà này. Năm 2010 gia đình tôi ra nước ngoài định cư, năm 2016 bà nội tôi mất.
Nhưng ngôi nhà chú tôi ở vẫn chưa được cấp sổ đỏ. Hiện nay bố tôi không có ý định về nước sinh sống nữa và muốn nhường lại phần của bố tôi cho chú tôi được hưởng. Vậy chú tôi phải làm gì để được hợp thức hoá ngôi nhà?
Trả lời: Căn cứ Điều 650, Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015
Trong trường hợp của bạn, căn nhà là di sản do ông bà nội để lại, bố bạn và chú của bạn là hai người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông, bà bạn. Hiện nay gia đình bạn ra nước ngoài định cư và muốn nhường lại căn nhà đó cho chú của bạn thì bố bạn có thể làm thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế theo hướng dẫn ở bài viết trên.
Khi có văn bản từ chối nhận di sản thừa kế của bố bạn, chú bạn có thể mang theo các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của ông bà nội, văn bản xác nhận đất không có tranh chấp, văn bản từ chối nhận di sản thừa kế của bố bạn và các giấy tờ khác chứng minh quan hệ giữa người thừa kế và người chết để làm thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại để được giải đáp nhanh chóng nhất.