Khái niệm di sản thừa kế là gì? Di sản thừa kế được phân chia như thế nào theo quy định pháp luật Việt Nam ? và một số vướng mắc khác liên quan đến di sản thừa kế sẽ được Luật Trần và Liên Danh tư vấn cụ thể qua bài viết dưới đây, hãy cùng tìm hiểu nhé!
Di sản thừa kế là gì ?
Khái niệm di sản thừa kế được hiểu là tài sản của người chết để lại cho những người thừa kế.
Di sản thừa kế bao gồm: tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác; quyển sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự và đất đai.
Di sản thừa kế còn bao gồm các quyền và nghĩa vụ tài sản của người chết để lại như: quyền đòi nợ, quyền đòi bồi thường thiệt hại; các quyền nhân thân gắn với tài sản như: quyền tác giả, quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp; các khoản nợ, các khoản bồi thường thiệt hại…
Điều kiện khởi kiện trong vụ án chia thừa kế ?
Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Bố mẹ tôi có mảnh đất chung khoảng 1000m2. Mẹ tôi mất năm 2008, bố tôi mất 2011. Hàng thừa kế thứ nhất của bố mẹ tôi gồm 4 người: bà nội tôi và tôi, anh và chị tôi. Chúng tôi thỏa thuận chia đất thành 3 phần: 1 phần chia cho chị tôi, 1 phần chia cho tôi và phần còn lại bà nội và anh trai tôi được sử dụng. Nhưng khi làm thủ tục đăng ký GCNQSDĐ thì anh trai tôi chỉ muốn ghi tên của mình, không ghi tên bà nội tôi vào sổ đỏ. Tôi và chị gái không đồng ý mà muốn ghi tên cả bà nội tôi vì sợ sau khi lấy được phần đất của bà nội thì anh trai tôi sẽ bán đi và không chăm sóc nuôi dưỡng bà.
Vậy, tôi và chị tôi có quyền khởi kiện không? Nếu có thì chúng tôi có khả năng thắng kiện không?
Trả lời:
Theo như thông tin Quý khách cung cấp, bố mẹ Quý khách đều đã mất và có để lại một mảnh đất 1000m2 nhưng không có di chúc. Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015:
“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Theo đó, người thừa kế theo pháp luật của bố, mẹ Quý khách bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Và “những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.” (khoản 2 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015) nên mỗi người thừa kế, không phân biệt là nam hay nữ đều có quyền hưởng một phần di sản thừa kế ngang bằng với những người thừa kế khác.
Như vậy, Trường hợp này Quý khách và chị gái của Quý khách đều có thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu chia thừa kế do bố, mẹ của Quý khách để lại.
Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người khác còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Khi xảy ra tranh chấp di sản thừa kế, cá nhân, tổ chức có thể yêu cầu tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết theo trình tự bộ luật tố tụng dân sự quy định.
Thành phần hồ sơ khởi kiện:
+ Đơn khởi kiện (theo mẫu)
+ Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;
+ Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
+ Bản kê khai các di sản;
+ Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;
+ Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong hộ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn (nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản ( Nếu có).
Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, đương sự nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này.
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Theo quy định tại Điều 623 của Bộ luật dân sự 2015, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
– Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật dân sự;
– Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 623 Bộ luật dân sự.
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thủ tục bán căn nhà là tài sản thừa kế của vợ, chồng ?
Xin chào Công ty Luật Trần và Liên Danh, mình có câu hỏi muốn được tư vấn như sau: Cô mình lấy chồng, nhưng người chồng này đã có 2 người con riêng đều trên 18 tuổi. Đăng kí kết hôn vào 2012, 2018 thì người chồng cô mình mất. Và có 1 căn nhà là tài sản sau hôn nhân. Hổ khẩu hiện tại có tên 1 người con riêng của chồng đã mất. Cô mình và chồng cũng đã có 1 đứa con.
Bây giờ cô mình muốn bán căn nhà. Cho mình hỏi khi bán căn nhà đó có cần chữ ký của người con riêng hay không và người con riêng có quyền thừa kế bao nhiêu phần?
Xin cảm ơn!
Trả lời:
Theo quy định tại điều 66 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
“1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác”.
Để bán được căn nhà, cô bạn cần phải xác định quyền sở hữu đối với căn nhà. Trong trường hợp căn nhà có được không phải do chú bạn được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc giao dịch bằng tài sản riêng thì căn nhà đó thuộc sở hữu chung của vợ chồng và cô bạn được sở hữu 1/2 căn nhà và phần thừa kế. Ngược lại, nếu căn nhà là sở hữu riêng của chú bạn thì cô bạn chỉ được sở hữu đối với phần được thừa kế.
Thừa kế sẽ được chia theo di chúc hoặc theo pháp luật. Nếu chú bạn không để lại di chúc, Theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015phần tài sản thừa kế sẽ được xác định như sau:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Theo đó những người thừa kế di sản của chồng cô bạn sẽ bao gồm: cô bạn, con của cô bạn với ông ấy, hai người con riêng của ông ấy, và bố mẹ của ông ấy (nếu còn sống). Và tài sản của chú bạn sẽ được chia đều cho từng người thừa kế.
Trường hợp ngôi nhà thuộc tài sản chung, cô bạn sẽ được hưởng như sau:
– 1/2 căn nhà được chia theo sở hữu chung của vợ chồng;
– 1/2 căn nhà còn lại sẽ được chia đều theo số người thừa kế gồm: cô bạn, con của cô bạn với ông ấy, hai người con riêng của ông ấy, và bố mẹ của ông ấy (nếu còn sống).
Trường hợp ngôi nhà thuộc tài sản riêng, cô bạn sẽ được hưởng một phần của toàn bộ ngôi nhà được chia đều theo số người thừa kế.
Theo đó nếu cô bạn muốn bán căn nhà thì trước hết, cô bạn phải làm thủ tục mở thừa kế, sau đó mới có quyền bán phần căn nhà thuộc quyền sở hữu của cô bạn hoặc nếu được sự đồng ý của các đồng thừa kế, cô bạn có thể bán toàn bộ căn nhà và thanh toán lại phần của từng người.
Như vậy nếu cô bạn muốn bán toàn bộ ngôi nhà thì phải có văn bản đồng ý của tất cả các đồng thừa kế, kể cả người con riêng không có tên trong hộ khẩu.
Có được đòi lại di sản thừa kế đã từ chối nhận ?
Xin chào luật sư, em muốn nhờ luật sư tư vấn giúp ạ: Khi ông bà em mất không để lại di chúc (ông bà em có 4 người con, bố em là con trưởng), về phần tài sản của ông bà sau khi mất thì cả 4 người đã đồng ý cho chú em nắm giữ.
Nhưng do nhiều bất đồng nên bây giờ gia đình em muốn phân chia lại thì có được không?
Luật sư tư vấn:
Việc gia đình bạn có thể phân chia lại di sản thừa kế hay không phụ thuộc các yếu tố sau:
– Di sản thừa kế là động sản hay bất động sản?
– Có văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế chưa?
– Nếu có thì văn bản đó có hợp pháp hay không?
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 gdviệc phân chia di sản thừa kế chỉ được pháp luật thừa nhận khi có văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, trong trường hợp là bất động sản cần phải được công chứng hoặc chứng thực.
Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin nên chúng tôi xác định các trường hợp như sau:
– Trường hợp 1: Di sản là bất động sản và không có văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc có văn bản thỏa thuận phân chia di sản nhưng văn bản không được công chứng hoặc chứng thực. Khi đó, việc phân chia di sản thừa kế không có hiệu lực pháp luật. Nếu xảy ra tranh chấp, pháp luật không thừa nhận giá trị pháp lý của việc phân chia di sản thừa kế, phải phân chia lại di sản thừa kế.
– Trường hợp 2: Di sản là động sản và không có văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Trường hợp này việc phân chia di sản thừa kế cũng không có giá trị pháp lý. Nếu có tranh chấp phải phân chia lại.
– Trường hợp 3: Việc phân chia di sản thừa kế giữa những người thừa kế là hợp pháp – có văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, trong trường hợp di sản là bất động sản đã được công chứng hoặc chứng thực, không thể phân chia lại di sản thừa kế.
Việc có phân chia lại di sản thừa kế được hay không phụ thuộc vào việc phân chia di sản thừa kế trước đó có hợp pháp hay không.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về di sản thừa kế. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.