Mã số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên. Các mã số định danh cá nhân được bảo mật hoàn toàn. Dưới đây là thủ tục xin cấp mã số định danh cá nhân.
Mã số định danh cá nhân là gì?
Mã số định danh cá nhân là dãy gồm 12 số ghi trên thẻ Căn cước công dân, là dãy số được Bộ Công an cấp cho mỗi công dân Việt Nam từ khi sinh ra đến khi mất và không trùng lặp với bất cứ ai.
Cụ thể được quy định tại Điều 13 Nghị định 137/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ và Điều 4 Thông tư 59/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ Công an:
Điều 13. Cấu trúc số định danh cá nhân Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên. Điều 4. Mã số trong số định danh cá nhân 1. Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. |
Như vậy, 12 số ghi trên thẻ Căn cước công dân được thể hiện theo nguyên tắc sau:
– 3 chữ số đầu tiên là mã tỉnh, thành phố nơi đăng ký khai sinh, ví dụ sinh ở TP. Hồ Chí Minh, thì 3 số đầu trong mã số định danh cá nhân là 079.
– 1 chữ số tiếp theo là mã giới tính, ví dụ: nam là 0, nữ là 1.
– 2 chữ số tiếp theo là mã năm sinh;
– 6 chữ số cuối là khoảng số ngẫu nhiên.
Ý nghĩa của mã số định danh cá nhân
Thứ nhất, mã số định danh cá nhân có ý nghĩa sau:
Mã số định danh cá nhân cấp cho công dân được dùng để tra cứu các thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Vì mỗi mã định danh đều gắn với các thông tin cơ bản của một cá nhân, do đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ sử dụng mã này để thực hiện việc kiểm tra thông tin của người được cấp trong trường hợp cần thiết.
Mã số định danh còn được sử dụng để thay cho mã số thuế của cá nhân khi mã định danh được cấp cho toàn bộ người dân theo quy định tại khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019.
Điều 35. Sử dụng mã số thuế 7. Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế. |
Ngoài ra, khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì mã định danh cá nhân được sử dụng thay cho bản sao các giấy tờ tùy thân khi làm các thủ tục liên quan đến lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 30/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở
Điều 4. Điều khoản thi hành 2. Trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân (bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác) khi thực hiện thủ tục liên quan đến lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản. |
Thứ hai, Như đã trình bày ở mục 1, khi xem mã số định danh cá nhân, có thể biết được nơi sinh, giới tính, năm sinh của một người.
Trường hợp nào phải xin cấp lại mã số định danh cá nhân
Mã số định danh cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thông tin của cá nhân. Nếu số định danh cá nhân bị sai sẽ dẫn đến thông tin về công dân trên Căn cước công dân cũng như trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cũng sẽ bị sai.
Do đó, khi công dân phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin thì cá nhân cần báo cho cơ quan thực hiện việc cấp mã số định danh và yêu cầu cấp lại số định danh cá nhân. Các trường hợp mã số định danh cá nhân thường bị sai như: sai về mã giới tính, mã năm sinh, nơi đăng ký khai sinh….
Cụ thể được quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 137/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Căn cước công dân:
Điều 16. Hủy số định danh cá nhân đã cấp 1. Khi phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân; tổ chức thực hiện việc điều chỉnh số định danh cá nhân và thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và các hồ sơ, tàng thư liên quan. |
Xin cấp lại mã số định danh cá nhân ở đâu?
Trường hợp mã số định danh cá nhân đã xác lập bị sai sót thì công dân đến Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú để yêu cầu cấp lại và công dân cần cung cấp các giấy tờ chứng mình có liên quan đển cơ quan công an có cơ sở cấp lại. Sau đó, cơ quan công an cấp xã sẽ tiếp nhận thông tin và sẽ gửi thông báo bằng văn bản cho công dân khi số định danh cá nhân mới được xác lập.
Cụ thể được quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định chi tiết Luật Căn cước công dân:
Điều 6. Hủy, xác lập lại số định danh cá nhân 4. Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú gửi thông báo bằng văn bản cho công dân về số định danh cá nhân mới được xác lập lại. |
Những giấy tờ cần chuẩn bị khi xin cấp lại mã số định danh cá nhân
Công dân khi xin cấp lại mã số định danh cá nhân do bị sai thông tin thì cần chuẩn bị các giấy tờ để chứng minh những thông tin đó là sai, không đúng với giấy tờ đã được cấp trước đó.
Cụ thể, nếu mã số định danh cá nhân xác định sai giới tính, năm sinh…thì khi xin cấp lại số định danh thì công dân có thể mang theo các giấy tờ như: giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân cũ…để cơ quan có thẩm quyền xác minh thông tin trên mã số định danh là không đúng.
Như vậy, tùy vào thông tin trên mã số định danh cá nhân bị sai là thông tin liên quan đến nội dung nào mà công dân cần chuẩn bị các giấy tờ có liên quan để chứng minh cho thông tin trên mã số định danh đã cấp là sai, không đúng với sự thật.
Cụ thể được quy định tại Khoản 1, 2 Điều 6 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định chi tiết Luật Căn cước công dân:
Điều 6. Hủy, xác lập lại số định danh cá nhân 1. Trường hợp xác lập lại số định danh cá nhân do công dân được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú yêu cầu công dân đó cung cấp giấy tờ, tài liệu hộ tịch chứng minh việc đã được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh để kiểm tra, xác minh, bổ sung vào hồ sơ quản lý và gửi yêu cầu đề nghị xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an. 2. Trường hợp hủy số định danh cá nhân đã xác lập cho công dân do có sai sót trong quá trình nhập dữ liệu liên quan đến thông tin về nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú phải kiểm tra, xác minh tính chính xác của các thông tin cần điều chỉnh và gửi yêu cầu đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an. |
Thủ tục về cấp mã định danh
Thủ tục cấp mã định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh
– Trường hợp cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đã được kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi nhận đủ giấy tờ để đăng ký khai sinh, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ chuyển các thông tin của người được đăng ký khai sinh cho cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; cụ thể là các thông tin sau: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Dân tộc; Quốc tịch; Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp; trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp. Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ kiệu quốc gia về dân cư Bộ Công an sẽ kiểm tra thông tin theo điểm b khoản 3 điều 13 Luật Căn cước công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch.
– Trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa vận hành hoặc cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử chưa được kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh và chuyển ngay các thông tin trên cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua mạng internet đã được cấp tài khoản truy cập. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ cấp tài khoản truy cập cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, chuyển ngay số định danh cá nhân của công dân cho cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch khi nhận được thông tin khai sinh qua internet.
Thủ tục cấp mã định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh
Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh tại Điều 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2021/NĐ- CP thì:
– Công dẫn đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
– Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đầy đủ thì trong văn bản thông báo cần yêu cầu công dân bổ sung thông tin cho công an xã, phường, thị trấn nơi mình đang cư trú để thực hiện cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
– Trường hợp công dân đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân sau khi công dân đó đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lặp lại.
Để được cấp mã định danh cá nhân đối với công dân chưa có mã định danh được thực hiện như sau:
Bước 1. Công dân chuẩn bị một số giấy tờ nhân thân để làm việc với bên cơ quan cấp mã định danh
Trong giai đoạn này công dân cung cấp Sổ hộ khẩu hoặc Giấy xác nhận nơi cư trú để xác định đơn vị quản lý dữ liệu dân cư để làm thủ tục.
Bước 2. Công dân liên lạc và đến làm việc trực tiếp trong giờ hành chính với Công an nhân dân xã nơi cư trú
Bước 3. Điền thông tin tờ khai cấp căn cước công dân và chờ kết quả của công an nhân dân xã để xử lý, giải quyết.
Mã định danh cá nhân có thể tra cứu một số thông tin sau
Thay cho mã số thuế cá nhân để khai báo thuế: Công dân có thể dùng mã định danh cá nhân thay cho mã số thuế để thực hiện các thủ tục như mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, khai thuế, nộp thuế, miễn thuế,..
Dùng thay cho giấy tờ tùy thân khi mua bán nhà ở căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 30/2021/NĐ-CP
Điều 4. Điều khoản thi hành
Trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành thì được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác khi thực hiện thủ tục liên quan đến lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản. Như vậy, người dân có thể dùng mã định danh cá nhân để thay cho bản sao các giầy tờ tùy thân khi thực hiện các thủ tục hành chính về nhà ở, kinh doanh bất động sản.
Có thể dùng mã định danh cá nhân để tra cứu thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư: Mã định danh cá nhân tích hợp các thông tin quan trọng của công dân như Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quê quán, dân tộc, tôn giáo, thông tin người thân,.. Các thôn tin trên được thống nhất cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Như vậy, khi các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối và đi vào vận hành thì người được cấp mã định danh cá nhân có thể sử dụng mã này thay cho bản sao các giấy tờ tùy thân khi làm thủ tục liên quan đến nhà ở, kinh doanh bất động sản.
Nếu có băn khoăn về quy định liên quan đến thủ tục xin cấp mã số định danh cá nhân, bạn đọc có thể liên hệ Hotline Công ty luật uy tín để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất.