Kỳ phiếu là gì

Kỳ phiếu là gì

Kỳ phiếu là gì? Bên cạnh các hình thức quen thuộc như đầu tư cổ phiếu và trái phiếu thì đầu tư vào kỳ phiếu cũng là hình thức đầu tư sinh lời đáng quan tâm. Bài viết phân tích và giải đáp cụ thể vấn đề trên:

Kỳ phiếu là gì ?

Kỳ phiếu là một văn bản có nội dung cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu phát ra, hứa trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác quy định trong kỳ phiếu đó.

Kỳ phiếu cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc tổ chức tài chính để đảm bảo khả năng thanh toán của kỳ phiếu. Kỳ phiếu được quy định cụ thể như sau:

Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 34/2013/TT-NHNN quy định như sau:

Kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu (sau đây gọi là giấy tờ có giá) là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành với người mua giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.

Người phát hành kỳ phiếu cam kết trả số tiền ghi trên kì phiếu vào một thời điểm quy định cho người chủ sở hữu kỳ phiếu. Kỳ phiếu có tính trừu tượng và tính bất khả kháng. Tính trừu tượng thể hiện trong kỳ phiếu: không ghi lí do phát sinh số nợ đó (như mua chịu hàng hoá, dịch vụ…) chỉ ghi người đi vay phải trả cho người cho vay số tiền bao nhiêu, vào thời hạn nào. Tính bất khả kháng thể hiện ở việc người có trách nhiệm trả nợ không thể viện bất cứ lí do nào để không trả nợ (kể cả trong thực tế chưa nhận được hàng hoá hoặc hàng hoá không phù hợp với điều kiện của hợp đồng). Dần dần, kỳ phiếu có thêm tính lưu thông, tức là được chuyển từ người sở hữu này sang người sở hữu khác bằng chữ kí chuyển nhượng. Kỳ phiếu chuyển nhượng (hối phiếu) là lệnh của người cho vay đối với người đi vay phải trả một số tiền nhất định cho người thứ ba hay người xuất trình lệnh đó. Ra đời từ thế kỉ XII, với tư cách là công cụ ngoại thương và thanh toán quốc tế, sau chuyển thành công cụ tín dụng, thương mại, thương nhân bắt đầu sử dụng kì phiếu trong quan hệ mua chịu, bán chịu với nhau. Kỳ phiếu được sử dụng rộng rãi giữa các nhà tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp. Người có kì phiếu có thể giữ lại kỳ phiếu cho tới kì hạn trả nợ; có thể chuyển cho người khác để trả tiền mua hàng hoá dịch vụ; có thể sử dụng để vay vốn ngân hàng (chiết khấu kì phiếu). Qua chiết khấu, kỳ phiếu tập trung vào các ngân hàng phát hành và trở thành một trong những cơ sở đảm bảo cho việc phát hành tiền giấy của ngân hàng.

Nói cách khác, kỳ phiếu là giấy chứng nhận nợ, hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu phát ra, trả một số tiền nhất định cho người được hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác được quy định trong giấy đó. Kì hạn của kì phiếu phải được quy định rõ ràng trong kì phiếu. Kỳ phiếu có thể do một hoặc nhiều người kí phát để cam kết trả tiền cho một hoặc nhiều người hưởng lợi. Thông thường, kì phiếu phải có sự bảo lãnh của ngân hàng thương mại hoặc công ti tài chính. Kỳ phiếu thường được dùng làm phương tiện thanh toán trong các quan hệ quốc tế.

Việc phân biệt để hiểu kỳ phiếu ngân hàng là gì so với các hình thức cổ phiếu, trái phiếu… thì chúng ta cần phải nhìn vào những đặc điểm chính của nó.

Đối tượng mua kỳ phiếu

Các đối tượng mua kỳ phiếu bao gồm:

– Đối tượng mua kỳ phiếu là các tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 2 Thông tư 01/2020/TT-NHNN.

– Đối tượng mua kỳ phiếu do công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính phát hành là tổ chức Việt Nam và tổ chức nước ngoài.

– Đối với giấy tờ có giá là kỳ phiếu thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng.

(Điều 4 Thông tư 01/2020/TT-NHNN, được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm a, b Khoản 2 Điều 6 Thông tư 12/2021/TT-NHNN)

Các đặc điểm khác của kỳ phiếu

Ngoài 3 đặc điểm trên thì kỳ phiếu còn có các đặc điểm sau:

Kỳ phiếu là công cụ hứa trả tiền và khả năng thanh toán của kỳ phiếu hoàn toàn phụ thuộc Người phát hành ra nó. Vì vậy, muốn lưu thông dễ dàng thì kỳ phiếu phải có người thứ 3 đứng ra bảo lãnh thanh toán, trừ trường hợp người lập phiếu có uy tín lớn về tài chính

Được thanh toán theo yêu cầu hoặc vào 1 thời điểm nhất định

Kỳ phiếu là công cụ hứa trả tiền vô điều kiện do con nợ viết ra để hứa trả một số tiền nhất định cho chủ nợ. Vì vậy trong lưu thông kỳ phiếu không phát sinh yêu cầu chấp nhận thanh toán kỳ phiếu

Người lập phiếu phải phát hành kỳ phiếu hứa trả tiền trước khi người thụ hưởng kỳ phiếu thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng giao dịch cơ sở. Sau khi thực hiện nghĩa vụ, người thụ hưởng mới ủy thác cho ngân hàng thu tiền của kỳ phiếu từ người lập phiếu.

Kỳ phiếu là gì
kỳ phiếu là gì

Kỳ phiếu có tính trừu tượng

Kỳ phiếu có những đặc điểm rất trừu tượng dễ nhận biết. Đơn cử như: kỳ phiếu không ghi rõ lý do phát sinh số nợ mà chỉ ghi thông tin người vay đó phải trả cho người lập phiếu số tiền là bao nhiêu, vào khoảng thời gian nào.

Kỳ phiếu có tính chất bất khả kháng

Tính chất bất khả kháng được thể hiện ở điểm người trả nợ không thể viện bất cứ lý do nào để từ chối không trả nợ. Việc này áp dụng kể cả khi người nợ chưa nhận được hàng hóa hay hàng hóa không phù hợp với điều kiện của kỳ phiếu đã ký.

Kỳ phiếu có tính lưu thông

Kỳ phiếu dễ dàng có thể được chuyển từ người sở hữu này sang người sở hữu khác bằng chữ ký chuyển nhượng rất đơn giản. Kỳ phiếu chuyển nhượng thường là lệnh cho người đi vay phải trả một khoản tiền cho người thứ ba hay người lập lệnh đó.

Nội dung kỳ phiếu

Thông thường kỳ phiếu gồm những nội dung chính sau đây:

– Cam kết trả một số tiền nhất định một cách vô điều kiện;

– Thời hạn trả tiền;

– Ðịa điểm trả tiền;

– Tên họ người thụ hưởng;

– Ðịa điểm, ngày ký phát hối phiếu;

– Chữ ký của người ký phát lệnh phiếu.

Tổ chức nào phát hành kỳ phiếu ?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định cụ thể như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Tổ chức tín dụnglà doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.

Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.

Ngân hàng thương mạilà loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Tổ chức tín dụng phi ngân hànglà loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.

Công ty cho thuê tài chính là loại hình công ty tài chính có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định của Luật này.

Tổ chức tài chính vi môlà loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.

Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.

Như vậy, kỳ phiếu chỉ có thể phát hành bởi một trong số các tổ chức sau: tổ ngân hàng, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, quỹ tính dụng nhân dân, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Nói cách khác, giữa hai cá nhân nhân, một cá nhân không thể phát hành kỳ phiếu với cá nhân khác – người đang có nghĩa vụ trả nợ cho mình. Giấy tờ chứng minh nghĩa vụ trả nợ trong trường hợp, cá nhân vay tiền cá nhân là hợp đồng vay tiền được xác lập giữa hai cá nhân đó. Hợp đồng này có thể được công chứng, chứng thực nếu hai bên có thỏa thuận.

Những lợi ích khi đầu tư kỳ phiếu ngân hàng là gì ?

Lý do của những ngân hàng, doanh nghiệp… lập ra kỳ phiếu ngân hàng là phục vụ mục đích huy động vốn nhanh chóng. Vậy những lợi ích của đầu tư kỳ phiếu ngân hàng là gì?

Lãi suất cao: Để có thể thu hút vốn trung hạn và dài hạn nên để thu hút người mua, lãi suất của kỳ phiếu thường cao hơn so với lãi suất gửi tiết kiệm từ 1% đến 1,5%. Chuyển nhượng kỳ phiếu linh hoạt: Kỳ phiếu có thể chuyển nhượng từ người này đến người khác hết sức linh động. Có thể trao đổi chúng bằng những hình thức: mua bán, thừa kế, trao đổi… mà không hạn chế bất kỳ đối tượng nào.

Lãi suất cầm cố kỳ phiếu ưu đãi: Trong trường hợp bạn có nhu cầu sử dụng vốn khi chưa đến hạn, khách hàng có thể cầm cố kỳ phiếu tại ngân hàng để tiếp cận khoản vay. Cầm cố kỳ phiếu sẽ có mức lãi suất thấp hơn so với cầm cố các giấy tờ khác.

Do đó, việc đầu tư kỳ phiếu là một lựa chọn sáng suốt, đặc biệt là cho các cá nhân, doanh nghiệp.

Thực trạng phát hành kỳ phiếu tại các ngân hàng ở Việt Nam

Phát hành kỳ phiếu tại các ngân hàng ở Việt Nam ngày càng diễn ra sôi động hơn.

Vào năm 2002, ngân hàng Vietcombank đã phát hành kỳ phiếu đô la Mỹ thời hạn 364 ngày. Với nhiều kỳ hạn hấp dẫn với mức lãi suất 2,4%/năm.

Đến năm 2004, Agribank cũng tham gia vào kỳ phiếu với lãi suất hấp dẫn 0,62%/tháng.

Tiếp đó, trong những năm tiếp theo các ngân hàng thương mại cũng liên tục phát hành kỳ phiếu với mức lãi suất tới 19,5%/năm. Với nhiều kỳ hạn khác nhau từ 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng đến 360 ngày.

Trên đây là tất cả thông tin được cung cấp bởi công ty luật Trần và Liên Danh về câu hỏi kỳ phiếu là gì? Nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào hoặc cần hỗ trợ về các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline. Chúng tôi sẽ nhanh chóng hỗ trợ và trả lời mọi thắc mắc của quý vị.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139