Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này, người bị tạm giam bị cách ly khỏi xã hội một thời gian nhất định, bị hạn chế một số quyền con người, quyền công dân như quyền tự do thân thể, cư trú, đi lại. Bên cạnh quy định về khái niệm tạm giam, hiện nay thời hạn tạm giam theo quy định được hiểu như thế nào?
Khái niệm tạm giam
Biện pháp ngăn chặn là những biện pháp cưỡng chế tố tụng hình sự; do cơ quan có thẩm quyền áp dụng đối với bị can, bị cáo và trong trường hợp đặc biệt đối với người chưa bị khởi tố; nhằm kịp thời ngăn chặn tội phạm; không để cho bị can, bị cáo tiếp tục thực hiện tội phạm; hoặc gây khó khăn cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử cũng như để đảm bảo cho việc thi hành án.
Tạm giam là biện pháp ngăn chặn do người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; được quy định trong bộ luật Tố tụng hình sự áp dụng; hạn chế tự do thân thể trong một thời gian nhất định đối với bị can, bị cáo khi có căn cứ do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định; nhằm ngăn chặn việc bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử; hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để đảm bảo thi hành án.
Đối tượng của biện pháp tạm giam
Trong hệ thống các biện pháp ngăn chặn thì tạm giam là biện pháp nghiêm khắc nhất. Điều đó thể hiện ở chỗ tạm giam cách ly đối tượng bị áp dụng ra khỏi đời sống xã hội trong một khoản thời gian tương đối dài.
Người bị tạm giam còn bị hạn chế một số quyền công dân như quyền tự do đi lại; tuyên truyền tín ngưỡng; tôn giáo; trực tiếp tham gia các giao dịch dân sự,….
Đối tượng của tạm giam là bị can, bị cáo. Bị can, bị cáo có thể là cá nhân hoặc pháp nhân đã bị khởi tố về hình sự; quyết định khởi tố có phê chuẩn của viện kiểm sát; bị cáo là cá nhân hoặc pháp nhân bị tòa án quyết định đưa ra xét xử, Luật sư hình sự giỏi.
Biện pháp tạm giam chỉ có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo là cá nhân. Vì biện pháp này chỉ có thể cách ly một cá nhân cụ thể ra khỏi xã hội trong một thời gian nhất định; hạn chế một số quyền của cá nhân đó.
Thời hạn tạm giam để điều tra
Thời hạn tạm giam để điều tra là thời hạn tạm giam do Bộ luật tố tụng hình sự quy định để cơ quan điều tra tiến hành điều tra vụ án.
Theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng; không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng; không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp; xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn căn thay đổi; hủy bỏ biện pháp tạm giam; thì cơ quan điều tra đề nghị gia hạn và chuyển hồ sơ sang viện kiểm sát chậm nhất 10 ngày trước khi hết hạn tạm giam để viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
Thời hạn gia hạn tạm giam được quy định như sau: Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng; đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng; đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng; đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
Thẩm quyền gia hạn tạm giam để điều tra
VKSND cấp huyện, VKSND quân sự khu vực có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng; nghiêm trọng và rất nghiêm trọng. Trường hợp vụ án do cơ quan điều tra cấp tỉnh; cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý thì VKSND cấp tỉnh;
VKS quân sự cấp quân khu có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng; tội phạm nghiêm trọng; tội phạm rất nghiêm trọng; gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Trường hợp gia hạn tạm giam lần thứ nhất đã hết mà chưa thể kết thúc điều tra; không có căn cứ thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam; thì VKSND cấp tỉnh, VKS quân sự cấp quân khu có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Trường hợp vụ án do cơ quan điều tra Bộ công an, cơ quan điều tra bộ quốc phòng; cơ quan điều tra VKSND tối cao thụ lý điều tra; thì việc gia hạn tạm giam thuộc thẩm quyền của VKSND tối cao, VKS quận sự trung ương.
Trường hợp cần thiết với tội phạm an ninh quốc gia; thì Viện trường VKSND tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.
Trường hợp đặc biệt đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạn an ninh quốc gia mà không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam; thì Viện trưởng VKSND tối cao có quyền quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc điều tra.
Trong thời gian tạm giam; nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì cơ quan điều tra phải kịp thời gửi để nghị VKS hủy bỏ việc tạm giam; trả tự do cho người bị tạm giam; hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác.
Ý nghĩa của việc áp dụng biện pháp tạm giam
Tạm giam góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước; củng cố, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa; thể hiện sự kiên quyết của nhà nước trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm. Bảo đảm trật tự xã hội; pháp luật giữ vững; chế độ xã hội chủ nghĩa được bảo vệ; quyền và lợi ích của công dân được tôn trọng.
Đảm bảo cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đạt hiệu quả cao nhất. Đảm bảo sự chính xác, khách quan của hoạt động tố tụng; ngăn ngừa đối tượng tiếp tục thực hiện phạm tội hoặc tìm cách xóa dấu vết, chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án.
Tạm giam thể hiện sự ưu việt của nhà nước ta. Đó là biện pháp bảo đảm cho mọi công dân được sống trong xã hội mà quyền và lợi ích của họ được tôn trọng; tránh được sự tấn công, xâm hại từ phía các đối tượng.
Thời hạn tạm giam và việc gia hạn để điều tra
Thời hạn tạm giam để điều tra
Được quy định cụ thể tại Điều 173 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2016) và phụ thuộc vào từng loại tội:
Đối với tội phạm ít nghiêm trọng thời hạn tạm giam không quá 2 tháng, trong thời gian này có quyền gia hạn một làn không quá 2 tháng.
– Đối với tội phạm nghiêm trọng thì thời hạn tạm giam không quá là 3 tháng, thời hạn này có thể gia hạn 2 lần, lần thứ nhất không quá 2 tháng, lần thứ hai không quá một tháng.
– Đối với tội phạm rất nghiêm trọng thì thời hạn tạm giam để điều tra là 04 tháng. Thời hạn này có thể được gia hạn hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng, lần thứ hai không quá hai tháng.
– Đối với tội đặc biệt nghiêm trọng thời hạn tạm giam để điều tra không quá 4 tháng. Trong thời hạn này có thể gia hạn ba lần mỗi lần không quá bốn tháng.
Trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người bị tạm giam phải được trả tự do. Trường hợp xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Thời hạn tạm giam để truy tố
Thời hạn tạm giam trong giai đoạn điều tra không quá 20 ngày, trong giai đoạn truy tố không quá 05 ngày, trong giai đoạn xét xử sơ thẩm không quá 17 ngày, trong giai đoạn xét xử phúc thẩm không quá 22 ngày, tư vấn luật hình sự chi tiết
Thời hạn tạm giam để xét xử sơ thẩm
– Loại thứ nhất là thời hạn được tính bằng ngày, tháng và được ghi trong lệnh tạm giam do Chánh án, phó Chánh án tòa án quyết định sau khi thụ lí hồ sơ vụ án.
– Loại thứ hai là thời hạn được tính bằng sự kiện “kết thúc phiên tòa”. Thời hạn này chỉ xuất hiện khi loại thời hạn thứ nhất đã hết mà không có căn cứ để thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn tạm giam đang áp dụng và trả tự do cho bị cáo. Thời hạn này được ghi trong lệnh tạm giam do chánh án, phó chánh án quyết định với mục đích là để bảo đảm cho việc xét xử.
Thời hạn tạm giam để xét xử phúc thẩm
Một là, thời hạn tạm giam được tính bằng ngày. Thời hạn này được quy định chung cho các loại tội phạm và phụ thuộc vào Tòa án cấp nào thụ lí vụ án. Nếu vụ án do tòa án nhân dân cấp tỉnh, tòa án quân sự cấp quân khi thụ lí để xét xử phúc thẩm thì thời hạn tạm giam là sáu mươi ngày. Nếu vụ án do Tòa án quân sự trung ương, Tòa phúc thẩm TANDTC thụ lí để xét xử phúc thẩm thì thời hạn tạm giam là chín mươi ngày.
Hai là, thời hạn tạm giam xuất hiện sau khi loại thứ nhất đã hết và kéo dài cho tới khi kết thúc phiên tòa phúc thẩm. Đây là thời hạn tạm giam đối với bị cáo đang bị tạm mà đến ngày mở phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết và tòa án ra lệnh tạm giam khi xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử.
Thời hạn tạm giam để đảm bảo thi hành án
Ngay sau khi xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm HĐXX có thể quy định việc tạm giam bị có để đảm bảo việc thi hành án. Đối với giai đoạn xét xử sơ thẩm, Điều 278 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:
“Đối với bị cáo đang bị tạm giam mà đến ngày mở phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì Hội đồng xét xử ra lệnh tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa.”
Trong trường hợp bị cáo không bị tạm giam nhưng bị phạt tù thì họ chỉ bị bắt tạm giam để chấp hành hình phạt khi bản án đã có hiệu lực pháp luật. HĐXX có thể ra quyết định bắt tạm giam ngay bị cáo nếu có căn cứ cho thấy bị cáo có thể trốn hoặc tiếp tục phạm tội. Thời hạn tạm giam bị cáo là bốn mươi lăm ngày kể từ ngày tuyên án.
Tại phiên tòa phúc thẩm, theo quy định tại Điều 329 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 nếu bị cáo đang bị tạm giam, bị xử phạt tù mà đến ngày kết thúc phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết thì HĐXX ra quyết định tạm giam bị cáo để đảm bảo việc thi hành án. Thời hạn tạm giam là bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày tuyên án.
Một số quy định khác liên quan đến việc tạm giam
Thứ nhất, về chế độ tạm giam: Điều 13 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 đã chỉ rõ:
Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội.
Thứ hai, chế độ chăm sóc người thân và bảo quản tài sản của người bị bị tạm giam được quy định tại Điều 120 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Luật sư bào chữa hình sự chi tiết.
1. Trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có người thân thích là người tàn tật, già yếu, có nhược điểm về tâm thần mà không có người chăm sóc thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao người đó cho người thân thích khác chăm nom; trường hợp không có người thân thích thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao những người đó cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú chăm nom. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của người bị tạm giữ, tạm giam thực hiện theo quy định của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.
Trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có nhà ở hoặc tài sản khác mà không có người bảo quản thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam phải áp dụng những biện pháp bảo quản.
Cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam thông báo cho người bị tạm giữ, tạm giam biết việc chăm nom, chăm sóc người thân thích và bảo quản tài sản của họ. Việc thông báo được lập văn bản và đưa vào hồ sơ vụ án.
Thứ ba, để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp bảo lĩnh. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
Như vậy, cá nhân có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ (ít nhất phải có hai người), phải là người có tư cách, phẩm chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và việc bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc; Tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là thành viên của tổ chức của mình và việc bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức.
Trên đây là các quy định về tạm giam và thời hạn tạm giam. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline của Công ty luật Luật Trần và Liên Danh để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.