Trong quá trình hoạt động, vì lý do nhân sự hay vì lý do khách quan mà dẫn đến việc thay đổi người đại diện chi nhánh công ty. Người đại diện của của nhánh giữ vai trò quan trọng, đại diện cho chi nhánh thực hiện các hoạt động kinh doanh, sản xuất, tham gia các quan hệ khác nhau. Vì vậy, việc thay đổi này phải được thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cập nhật thông tin pháp lý về chi nhánh và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý.
Chi nhánh là gì ? Chi nhánh có tư cách pháp nhân hay không?
– Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của một doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh của chi nhánh đăng ký phải đúng với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp đã đăng ký. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp (gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền). Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai. Người đứng đầu chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
– Căn cứ vào khoản 1 Điều 84 Bộ luật dân sự 2015 có quy định chi nhánh là đơn vị phụ thuộc, không phải là pháp nhân. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ và một phần chức năng của pháp nhân.
Đặc điểm của chi nhánh
Trên đây chúng ta đã biết khái niệm chi nhánh công ty. Để tìm hiểu sâu hơn, chúng ta cùng đi vào các quy định cần lưu ý khi thành lập chi nhánh đó là: Ngành nghề kinh doanh, hạch toán thuế….
Quy định về ngành nghề kinh doanh của chi nhánh
Ngành nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy khi thành lập phải đăng ký đúng với các mã ngành nghề mà doanh nghiệp đăng ký. Chi nhánh không được đăng ký những ngành nghề mà doanh nghiệp chưa đăng ký.
Doanh nghiệp được thành lập chi nhánh ở những đâu
Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh tại một địa phương theo địa giới hành chính.
Hình thức hạch toán thuế đối với chi nhánh
Có hai hình thức hạch toán thuế đối với chi nhánh đó là: Độc lập hoặc phụ thuộc (đối với doanh nghiệp chủ quản).
Tư cách pháp nhân của chi nhánh
Là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp nên cũng giống như văn phòng đại diện, chi nhánh không có tư cách pháp nhân.
Mối quan hệ giữa chi nhánh và doanh nghiệp
Đặt tên chi nhánh
Theo khoản 2 Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020, tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.
Như vậy, cấu thành của tên chi nhánh sẽ bao gồm các thành tố sau:
– Cụm từ “Chi nhánh”;
– Loại hình doanh nghiệp;
– Tên riêng của doanh nghiệp.
Ví dụ: Chi nhánh Công ty TNHH 1 thành viên ABC.
Ngành nghề kinh doanh
Theo khoản 1 Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020, ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp muốn thành lập chi nhánh để tiến hành kinh doanh các ngành, nghề khác với doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải làm thủ tục bổ sung ngành, nghề.
Nghĩa vụ thuế
Theo khoản 5 Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân. Khi đăng ký hoạt động chi nhánh, doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức hạch toán, gồm: Hạch toán độc lập hoặc hạch toán phụ thuộc.
Hiểu đơn giản, hạch toán độc lập là mọi hoạt động tài chính (bao gồm nghĩa vụ thuế) phát sinh tại chi nhánh được ghi sổ kế toán tại đơn vị, tự kê khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế.
Hạch toán phụ thuộc thì chi nhánh phải thống kê, tập hợp giấy tờ gửi về doanh nghiệp để doanh nghiệp kê khai và quyết toán thuế.
Tuỳ vào việc đăng ký hình thức hạch toán, chi nhánh có thể tự kê khai hoặc được doanh nghiệp kê khai các loại thuế.
Đăng ký tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
Luật Doanh nghiệp năm 2020 Điều 40 quy định về Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh
Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.
Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.
Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.
Theo đó:
– Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Doanh nghiệp.
– Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt. Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
– Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.
– Đối với những doanh nghiệp 100% vốn nhà nước khi chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại thì được phép giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ chức lại.
Các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký bao gồm:
a) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký;
b) Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
c) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
d) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
đ) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;
e) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”;
h) Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
Thủ tục thay đổi người đứng đầu chi nhánh
Hồ sơ thay đổi người đứng đầu chi nhánh:
– Khi thay đổi các nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh thì doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh theo Phụ lục II-9 theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT.
– Biên bản họp và quyết định bằng văn bản về nội dung thay đổi người đại diện của chi nhánh:
+ Đối với công ty TNHH 1 thành viên thì Chủ sở hữu quyết định.
+ Đối với công ty TNHH 2 thành viên thì Hội đồng thành viên công ty quyết định.
+ Đối với công ty cổ phần thì Hội đồng quản trị quyết định.
– Bản sao chứng minh thư nhân dân / Căn cứ công dân / Hộ chiếu của đứng đầu chi nhánh.
– Trường hợp có ủy quyển cho người người khác thực hiện thủ tục thì phải có văn bản ủy quyền.
Sau khi chuẩn bị hồ sơ thì doanh nghiệp nộp của Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư tỉnh/ thành phố nơi chi nhánh đặt trụ sở chính. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức nộp hồ sơ trực tuyến qua mạng điện tử tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia.
Thời hạn giải quyết hồ sơ thay đổi người đứng đầu chi nhánh 3-5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp hồ sơ nộp không hợp lệ thì Phòng đăng ký kinh doanh sẽ ra thông báo về việc sửa đổi, bổ sung đăng ký doanh nghiệp.
Một số lưu ý về quy định người đứng đầu chi nhánh
Một số lưu ý cho doanh nghiệp khi thay đổi người đứng đầu chi nhánh:
– Không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức, viên chức.
+ Người làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vụ thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý doanh nghiệp nhà nước.
+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định pháp luật.
+ Người chưa thành niên; Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vị dân sự; Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; Tổ chức không có tư cách pháp nhân.
+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; Các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
+ Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định của Bộ luật hình sự.
– Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh và điều kiện khác do doanh nghiệp quy định.
Các trường hợp không thể thay đổi người đại diện chi nhánh
Doanh nghiệp cần lưu ý một số trường hợp không thể tiến hành thay đổi người đại diện pháp luật của chi nhánh, cụ thể như sau:
– Trường hợp người đại diện theo pháp luật cũ đang bị treo mã số thuế thì không được thay đổi người đại diện theo pháp luật.
– Người đang quản lý doanh nghiệp hiện đang bị treo mã số thuế thì cũng không thể đăng ký làm người đại diện pháp luật mới của chi nhánh.
– Cá nhân từng là người đại diện pháp luật của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản trong thời hạn từ một đến ba năm, kể từ ngày doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản thì cũng không được làm người đại diện pháp luật mới cho chi nhánh công ty.
**** Lưu ý:
– Trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của chi nhánh làm thay đổi nội dung điều lệ thì trong biên bản họp phải ghi rõ nội dung được thay đổi trong điều lệ doanh nghiệp.
– Khi thay đổi người đại diện theo pháp luật cần lưu ý việc thay đổi đăng ký thông tin chủ tài khoản ngân hàng.
– Thông báo việc thay đổi cho đối tác và cơ quan bảo hiểm.
+ Đối với doanh nghiệp có giấy phép con liên quan đến thông tin người đại diện thì phỉ làm thủ tục thay đổi cho phù hợp với thồn tin người đại diện mới.
+ Khi thay đổi người đại diện có gắn liền với việc chuyển nhượng vốn cho người đại diện mới cần lưu ý thủ tục kê khai thế thu nhập cá nhân của người chuyển nhượng.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về thay đổi người đứng đầu chi nhánh. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.