Lưu ý khi Thành lập địa điểm kinh doanh khác tỉnh

lưu ý khi Thành lập địa điểm kinh doanh khác tỉnh

Địa điểm kinh doanh là phương thức mở rộng kinh doanh đơn giản, gọn nhẹ mà các doanh nghiệp thường sử dụng. Khác với chi nhánh, địa điểm kinh doanh có thủ tục thành lập và thay đổi khá gọn nhẹ, chỉ thực hiện hoạt động kinh doanh do doanh nghiệp chỉ đạo, không có chức năng đại diện theo ủy quyền, hoàn toàn phụ thuộc vào trụ sở chính,… và chính sự gọn nhẹ, dễ quản lý đó lại trở thành một ưu thế lớn của địa điểm kinh doanh thu hút nhiều doanh nghiệp mỗi khi có nhu cầu mở rộng kinh doanh, nhất là khi các doanh nghiệp muốn hạn chế nhất định hoạt động của mô hình tổ chức dự kiến thành lập. Các doanh nghiệp có thể thành lập địa điểm kinh doanh khác tỉnh với nơi đặt trụ sở chính của công ty hoặc chi nhánh.

Căn cứ pháp lý

Luật doanh nghiệp 2020;

Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.

Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài

Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật quản lý thuế

Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế

Địa điểm kinh doanh là gì?

Theo pháp luật hiện hành, địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.

Khái niệm này gây không ít nhầm lẫn với chi nhánh, văn phòng đại điện cho những người mới tìm hiểu về địa điểm kinh doanh. Do đó, để giúp Quý vị hiểu hơn về khái niệm địa điểm kinh doanh, chúng tôi đưa ra bảng phân biệt như sau:

Đặc điểm

Chi nhánh

Văn phòng đại diện

Địa điểm kinh doanh

Định nghĩa

Là đơn vị chịu sự quản lý, điều hành của doanh nghiệp

Là đơn vị chịu sự quản lý, điều hành của doanh nghiệp

Là nơi tiến hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Nhiệm vụ

Thực hiện chức năng của doanh nghiệp

Đại diện theo ủy quyền cho lợi ích doanh nghiệp

Kinh doanh ngoài trụ sở chính

Điều kiện

Ngành nghề kinh doanh đồng nhất với doanh nghiệp

Nội dung hoạt động đúng với doanh nghiệp

Được đặt trong cùng 1 tỉnh/thành phố với trụ sở chính hoặc khác tỉnh/thành phố với trụ sở chính

Quyền lợi

Ký kết các hợp đồng kinh tế

Trưng bày, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ

Thực hiện các hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của doanh nghiệp

Có được thành lập địa điểm kinh doanh khác tỉnh không?

Theo điểm a khoản 2 Điều 31 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 4 tháng 1 năm 2021 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp thì: Doanh nghiệp có thể lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh.

Phạm vi giới hạn khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh không được pháp luật nêu ra. Như vậy, nhằm đảm bảo tính tự do, tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp có thể có địa điểm kinh doanh khác tỉnh đặt trụ sở, chi nhánh.

Các bước thành lập địa điểm kinh doanh

Bước 1: Chuẩn bị thông tin cho việc thành lập địa điểm kinh doanh;

Doanh nghiệp cần chuẩn bị thông tin cho việc thành lập địa điểm kinh doanh như thông tin địa chỉ địa điểm kinh doanh, người đứng đầu địa điểm kinh doanh…..

Bước 2: Soạn thảo hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh theo quy định;

Hồ sơ lập địa điểm kinh doanh gồm thông báo lập địa điểm kinh doanh. Thông báo lập địa điểm kinh doanh được thực hiện theo mẫu số II-7 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Thông báo lập địa điểm kinh doanh do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp hoặc do người đứng đầu chi nhánh ký trong trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh.

Trường hợp người được ủy quyền làm thủ tục thông báo lập địa điểm kinh doanh, thông báo cần đi kèm giấy tờ, tài liệu chứng minh cho nội dung ủy quyền như văn bản ủy quyền, bản sao giấy tờ chứng minh thông tin nhân thân của người được ủy quyền,…

Bước 3: Nộp hồ sơ thành lập địa điểm đến Phòng Đăng ký kinh doanh

Sau khi soạn thảo xong hồ sơ, doanh nghiệp sẽ nộp hồ sơ bằng hình thức online (trực tuyến) qua công thông tin quốc gia

Bước 4: Phòng Đăng ký kinh doanh xử lý hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh cho doanh nghiệp.

Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.

Bước 5: Cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia và cấp giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh

Sau khi thẩm định và xác nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, sở kế hoạch đầu tư sẽ tiến hành cập giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh cho doanh nghiệp và đăng thông tin thông tin địa điểm trên cơ sở dữ liệu.

Một số lưu ý khi thực hiện thành lập địa điểm kinh doanh khác tỉnh

Về nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh

Doanh nghiệp nộp hồ sợ thành lập địa điểm kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thành phố mà doanh nghiệp dự định đặt địa điểm kinh doanh.

Hồ sơ thành lập địa điểm đăng ký kinh doanh bao gồm

Thông báo lập địa điểm kinh doanh: thông báp lập địa điểm kinh doanh phải có các thông tin sau:

Mã số doanh nghiệp;

Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc tên và địa chỉ chi nhánh

Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh;

Lĩnh vực hoạt động của địa điểm kinh doanh;

Thông tin của người đứng đầu địa điểm kinh doanh;

Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệphoặc của người đứng đầu chi nhánh đối với trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh

Văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến hồ sơ thành lập địa điểm kinh doanh.

Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền

lưu ý khi Thành lập địa điểm kinh doanh khác tỉnh
lưu ý khi Thành lập địa điểm kinh doanh khác tỉnh

Quy trình thực hiện thủ tục thành lập địa điểm kinh doanh khác tỉnh

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, Doanh nghiệp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận một cửa của Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh nơi địa điểm hoạt động.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh, cập nhật thông tin về địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh cho doanh nghiệp.

Về cơ quan quản lý thuế

Địa điểm kinh doanh có nghĩa vụ nộp thuế môn bài là 1.000.000 đồng/năm, không phải kê khai nộp thuế GTGT cũng như thuế TNDN. Hiện nay theo quy định, trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc. Do đó, các địa điểm kinh doanh khác tỉnh với trụ sở chính sẽ chịu sự quản lý thuế của Chi cục thuế cấp tỉnh nơi địa điểm kinh doanh đặt trụ sở mà không phải là cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Về đăng ký thuế

Trước ngày 17/01/2021: Cơ quan thuế được giao nhiệm vụ quản lý thuế đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp căn cứ thông tin tại Danh sách địa điểm kinh doanh đã được Cục Thuế phân công quản lý thuế trên địa bàn, thực hiện đăng ký thuế để cấp mã số thuế 13 số cho địa điểm kinh doanh, gửi thông báo mã số thuế (mẫu số 11-MST) cho đơn vị chủ quản của địa điểm kinh doanh và địa điểm kinh doanh biết để kê khai, nộp thuế cho địa điểm kinh doanh. Mã số thuế 13 số của địa điểm kinh doanh không thực hiện liên thông với cơ quan đăng ký kinh doanh. Hiện nay, theo Thông tư 105/2020/TT-BTC không có quy định về cấp mã 13 số cho địa điểm kinh doanh. Như vậy, địa điểm kinh doanh sẽ không xin cấp mã số thuế mà sử dụng mã số thuế của công ty/ chi nhánh chủ quản.

Về kê khai, nộp thuế môn bài

Địa điểm kinh doanh khác tỉnh là đơn vị hoặc toán phụ thuộc khác tỉnh, thành phố nên công ty không thể kê khai theo diện đơn vị phụ thuộc. Địa điểm kinh doanh nộp Tờ khai thuế môn bài theo mẫu, kê khai mã số thuế theo Mã số thuế của công ty hoặc chi nhánh chủ quản và được nộp trực tiếp về Chi cục thuế cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi địa điểm kinh doanh đặt địa chỉ. Điều này khá khác biệt với việc thành lập địa điểm kinh doanh cùng tỉnh, bởi lẽ đối với địa điểm kinh doanh cùng tỉnh, doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số của công ty và nộp tờ khai môn bài trực tuyến qua trang thuế điện tử.

Về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng

Người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.

Như vậy, trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.

Về thông báo phát hành hóa đơn

Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng khai thuế giá trị gia tăng riêng thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng tổ chức thực hiện khai thuế giá trị gia tăng cho đơn vị trực thuộc, chi nhánh thì đơn vị trực thuộc, chi nhánh không phải Thông báo phát hành hóa đơn. Như vậy, nếu địa điểm kinh doanh khai thuế giá trị gia tăng riêng thì địa điểm kinh doanh phải gửi Thông báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của địa điểm kinh doanh.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty Luật Trần và Liên Danh về lưu ý khi Thành lập địa điểm kinh doanh khác tỉnh. Nếu bạn đọc còn vướng mắc về nội dung tư vấn trên của chúng tôi, xin vui lòng liên hệ qua địa chỉ Hotline để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139