Tạm giam và tạm giữ khác nhau như thế nào?

tạm giam và tạm giữ khác nhau như thế nào

Chế độ tạm giữ, tạm giam là chế độ quản lý giam giữ người bị tạm giữ, người bị tạm giam và chế độ ăn, ở, mặc, tư trang, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo và tài liệu, gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự của người bị tạm giữ, người bị tạm giam. Vậy tạm giam và tạm giữ khác nhau như thế nào? Hãy cùng Luật Trần và Liên Danh đi phân biệt hai quy định này trong bài viết dưới đây nhé!

Khái niệm về tạm giữ, tạm giam

+ Tạm giam là biện pháp ngăn chặn được sử dụng để áp dụng đối với bị can bị, bị cáo, khi đó bị can, bị cáo sẽ bị hạn chế một số quyền nhân thân của mình.

+ Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự được sử dụng để áp dụng trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã, áp dụng với người có hành vi vi phạm hành chính gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác hoặc có căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới….

Điểm giống nhau giữa tạm giữ và tạm giam

+ Biện pháp Tạm giữ và Tạm giam đều là biện pháp ngăn chặn được áp dụng trong tố tụng hình sự để đảm bảo mục đích của điều tra, truy tố, xét xử diễn ra nhanh chóng hơn, thuận lợi hơn.

+ Hậu quả của việc áp dụng Biện pháp Tạm giữ và Tạm giam đều làm cho người bị bắt bị hạn chế một số quyền nhân thân trong thời gian đó như quyền tự do đi lại …..

Điểm khác nhau giữa tạm giữ và tạm giam

Đối tượng áp dụng

– Biện pháp ngăn chặn Tạm giam áp dụng đối với: (Căn cứ theo quy định tại Điều 119 Bộ Luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2015)

+ Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng; Luật sư hình sự giỏi.

+ Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng: Người đó đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật, tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này; 

+ Bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

–  Tạm giữ áp dụng đối với:  (Căn cứ theo quy định tại Điều 117 Bộ Luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2015 và điểm a khoản 61 Điều 1 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2020)

+ Người bị bắt giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.

Trường hợp khẩn cấp được hiểu là: Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn; Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

+ Người có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác; buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; Và để nhằm thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy.

Thẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam

– Những người có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam: (Căn cứ theo quy định tại Điều 113 và Điều 119 Bộ Luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2015)

+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

+ Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

– Những người có quyền quyết định tạm giữ:  (Căn cứ theo quy định tại Điều 110 và Điều 117 Bộ Luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2015)

+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;

+ Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng; tư vấn luật hình sự chi tiết

+ Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

tạm giam và tạm giữ khác nhau như thế nào
tạm giam và tạm giữ khác nhau như thế nào

Thời hạn áp dụng biện pháp tạm giam, tạm giữ

Thời hạn tạm giam:

– Thời hạn tạm giam để điều tra: (Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam – Căn cứ theo quy định tại Điều 173 Bộ Luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2015)

+  Thời hạn tạm giam bị can để điều tra đối với tội phạm ít nghiêm trọng: không quá 02 tháng và có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng; ( tối đa không quá 3 tháng đối với tội ít nghiêm trọng).

+  Thời hạn tạm giam bị can để điều tra đối với tội phạm nghiêm trọng: không quá 03 tháng và có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng; (tối đa không quá 5 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng).

+  Thời hạn tạm giam bị can để điều tra đối với tội phạm rất nghiêm trọng: không quá 04 tháng và có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng; (tối đa không quá 7 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng).

+  Thời hạn tạm giam bị can để điều tra đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: không quá 04 tháng và có thể được gia hạn tạm giam hai lần không quá 04 tháng; (tối đa không quá 12 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng).

– Thời hạn tạm giam để truy tố: không vượt quá thời hạn truy tố, nên để xác định thời hạn tạm giam để truy tố ta cần đối chiếu với quy định về thời hạn truy tố theo quy định tại Điều 240 Thời hạn quyết định truy tố Bộ Luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2015, thì thời hạn tạm giam để truy tố tương ứng với từng loại tội như sau:

+ Thời hạn tạm giam để truy tố đối với tội ít nghiêm trọng: không quá 20 ngày và có thể được gia hạn không quá 10 ngày (tối đa không quá 30 ngày đối với tội ít nghiêm trọng).

+ Thời hạn tạm giam để truy tố đối với tội nghiêm trọng: không quá 20 ngày và có thể được gia hạn không quá 10 ngày (tối đa không quá 30 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng).

+ Thời hạn tạm giam để truy tố đối với tội rất nghiêm trọng: không quá 30 ngày và có thể được gia hạn không quá 15 ngày (tối đa không quá 45 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng).

+ Thời hạn tạm giam để truy tố đối với tội đặc biệt nghiêm trọng: không quá 30 ngày và có thể được gia hạn không quá 30 ngày (tối đa không quá 60 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng).

– Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử: không vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử, nên để xác định thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử ta cần đối chiếu với quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại Điều 277 Thời hạn chuẩn bị xét xử Bộ Luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2015, thì thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử tương ứng với từng loại tội như sau:

+ Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử đối với tội ít nghiêm trọng: không quá 30 ngày và có thể được gia hạn không quá 15 ngày (tối đa không quá 45 ngày = 1,5 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng).

+ Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử đối với tội nghiêm trọng: không quá 45 ngày và có thể được gia hạn không quá 15 ngày (tối đa không quá 60 ngày = 2 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng).

+ Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử đối với tội rất nghiêm trọng: không quá 60 ngày và có thể được gia hạn không quá 30 ngày (tối đa không quá 90 ngày = 3 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng), Luật sư bào chữa hình sự chi tiết. 

+ Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử đối với tội đặc biệt nghiêm trọng: không quá 90 ngày và có thể được gia hạn không quá 30 ngày (tối đa không quá 120 ngày = 4 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng).

Lưu ý:  Đối với bị cáo đang bị tạm giam mà đến ngày mở phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì Hội đồng xét xử ra lệnh tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa.

Thời hạn tạm giữ:

– Thời hạn tạm giữ để điều tra trong tố tụng hình sự: không quá 03 ngày và có thể được gia hạn tạm giữ 2 lần mỗi lần không quá 03 ngày (tối đa không quá 9 ngày đối với người bị tạm giữ).

– Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính: không quá 12 giờ và có thể được kéo dài trong trường hợp cần thiết nhưng tối đa không quá 24 giờ. ( Đối với trường hợp tạm giữ để xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 05 ngày, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.)

Trên đây là tư vấn, phân tích quy định pháp luật của chúng tôi. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. 

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp, bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến của Công ty luật qua Hotline để được tư vấn và giải đáp tốt nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139