Trong bối cảnh Việt Nam đang gia nhập mạnh mẽ vào thị trường quốc tế thông qua các hiệp định, thỏa thuận song phương và đa phương, cùng với chính sách mở cửa trong nước, ngày càng có nhiều nhà đầu tư nước ngoài quan tâm tới việc đầu tư, phát triển kinh doanh tại Việt Nam. Từ đó, nhu cầu về việc thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài ngày một gia tăng là một điều tất yếu. Để có thể giúp các nhà đầu tư nước ngoài cũng như những đối tác trong nước hiểu rõ hơn về loại hình doanh nghiệp này và những chính sách, thủ tục pháp lý liên quan tới Công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chúng tôi xin được giải đáp những vấn đề về thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại huyện Phúc Thọ trên qua bài viết này.
Tư vấn pháp luật là gì?
Hiện nay còn có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về tư vấn pháp luật. Tuy nhiên, từ góc độ lý luận và thực tiễn, tư vấn pháp luật được hiểu là việc giải đáp pháp luật, hướng dẫn cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài xử sự đúng pháp luật; cung cấp dịch vụ pháp lý giúp cho các cá nhân, tổ chức thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Hoạt động tư vấn pháp luật không chỉ bao gồm việc chuyển tải nội dung của một điều luật, một văn bản pháp luật, hoặc cung cấp thông tin về những quy định pháp luật có liên quan mà còn là việc sử dụng kiến thức pháp luật và kinh nghiệm của các chuyên gia pháp luật. Như vậy, người thực hiện tư vấn phải sử dụng lao động trí óc của mình để đưa ra một lời khuyên, giúp khách hàng có một hướng giải quyết đúng đắn.
Đây là cách hiểu phổ biến nhất về “tư vấn pháp luật” và thuật ngữ này thường được sử dụng với ý nghĩa đó trong các văn bản pháp luật ở nước ta hiện nay.
Tư vấn pháp luật do ai thực hiện?
Hoạt động tư vấn pháp luật hiện nay được thực hiện theo hai mô hình sau đây:
– Thứ nhất là, tư vấn pháp luật của luật sư theo quy định của Luật luật sư năm 2006 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007);
– Thứ hai là, tư vấn pháp luật do các tổ chức đoàn thể xã hội thực hiện được điều chỉnh bởi Nghị định số 65/2003/NĐ-CP ngày 11-6-2003 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật. Hoạt động tư vấn pháp luật này mang tính chất xã hội, không nhằm mục đích thu lợi nhuận, khác với hoạt động tư vấn pháp luật của luật sư (có tính chất hoạt động nghề nghiệp độc lập, có thu phí dịch vụ) và hoạt động trợ giúp pháp lý của Nhà nước (giúp đỡ pháp lý miễn phí, mọi chi phí liên quan do nhà nước chi trả). Để thực hiện hoạt động tư vấn pháp luật cho thành viên của tổ chức mình và các đối tượng khác theo luật định, tổ chức chính trị -xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật và duy trì hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải về tài chính, thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Tư vấn pháp luật là hoạt động chuyên môn đặc thù, vì vậy, đòi hỏi người thực hiện tư vấn pháp luật phải hội đủ các tiêu chuẩn nhất định. Luật sư, tư vấn viên pháp luật và cộng tác viên pháp luật (gọi chung là người tư vấn) là những người có kiến thức pháp luật (có trình độ cử nhân luật trở lên), kỹ năng và kinh nghiệm tư vấn, đồng thời phải tuân thủ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp (đối với luật sư), có sự tận tâm, nhiệt tình và chịu trách nhiệm cá nhân đối với hoạt động tư vấn pháp luật của mình (đối với tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên pháp luật).
Những đối tượng được tư vấn pháp luật
Những đối tượng được tư vấn pháp luật thường rất đa dạng, thuộc nhiều tầng lớp khác nhau trong xã hội, bao gồm:
– Khách hàng của luật sư: từ cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đến cơ quan nhà nước đều có thể được luật sư cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật. Điểm khác biệt cơ bản giữa khách hàng của luật sư với các đối tượng được tư vấn khác là thông thường khách hàng phải trả phí dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp được luật sư tư vấn miễn phí,thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư;
– Đối tượng thụ hưởng tư vấn pháp luật của các tổ chức chính trị -xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp chiếm phần đông dân cư trong xã hội, chủ yếu là được tư vấn pháp luật miễn phí (chiếm gần 70% khối lượng công việc tư vấn pháp luật của các tổ chức này), trong đó có:
Thành viên của các tổ chức chính trị –xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp (ví dụ: công đoàn viên, người lao động, nông dân, phụ nữ, thanh niên, cựu chiến binh …);
Người nghèo, đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật;
Các doanh nghiệp, tổ chức và đối tượng khác: ngoài đối tượng được hưởng chính sách xã hội nói trên, các Trung tâm tư vấn pháp luật của các tổ chức đoàn thể còn thực hiện tư vấn pháp luật có thu phí ở mức thấp đối với doanh nghiệp và các cá nhân khác khi có yêu cầu.
Cam kết
Chúng tôi cam kết sẽ mang lại lợi ích TỐI ƯU cho khách hàng với các tiêu chí:
An tâm về chất lượng dịch vụ: Luật Trần và Liên danh có đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm, chuyên môn cao, hiểu biết chuyên sâu về nhiều lĩnh vực. Chúng tôi thực hiện cam kết bảo mật thông tin tuyệt đối và cập nhật thường xuyên tiến trình thực hiện yêu cầu của quý khách
Hiệu quả: các vấn đề pháp lý của doanh nghiệp được xử lý nhanh gọn, đảm bảo đúng luật, triệt tiêu các rủi ro pháp lý về sau
Chi phí rõ ràng, cụ thể, căn cứ theo từng nhu cầu cụ thể của khách hàng và bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng an tâm phát triển kinh doanh.
Tư vấn, hỗ trợ pháp lý thường xuyên cũng là một nhu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhận hiện nay. Thực tế cho thấy việc sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý thường xuyên vừa ngăn ngừa được các rủi ro pháp lý, vừa tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời góp phần thay đổi thói quen trong hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp, hướng đến sự chuyên nghiệp và bền vững. Nắm bắt được nhu cầu trên, Luật Trần và Liên danh đã xây dựng và cung cấp gói dịch vụ tư vấn pháp lý thường xuyên liên quan đến mọi khía cạnh hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp. Bao gồm:
Cập nhật, cung cấp các quy định mới của pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp
Hỗ trợ rà soát, hoàn thiện các văn bản quản trị nội bộ, các hệ thống form, mẫu dùng cho công tác quản trị nội bộ và giao dịch kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp
Giải đáp hoặc cho ý kiến pháp lý (bằng miệng hoặc bằng văn bản) về các vấn đề liên quan đến hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp
Hỗ trợ soạn thảo các văn bản, công văn, thư từ trao đổi giữa tổ chức, doanh nghiệp với khách hàng/đối tác và/hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Hỗ trợ soạn thảo các hợp đồng kinh tế, thương mại, dân sự để tổ chức, doanh nghiệp ký kết với khách hàng/đối tác hoặc rà soát, chính sửa dự thảo hợp đồng do khách hàng/đối tác gửi cho tổ chức, doanh nghiệp
Thay mặt hoặc cùng tổ chức, doanh nghiệp tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng với khách hàng/đối tác
Đại diện doanh nghiệp trong quá trình làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bên thứ ba liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Những câu hỏi thường gặp đối với việc thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại huyện Phúc Thọ
Các hình thức nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam?
Thành lập công ty 100% vốn nước ngoài; Cùng góp vốn thành lập công ty cùng nhà đầu tư Việt Nam; Mua phần vốn góp của công ty Việt Nam; Thực hiện đầu tư theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC, xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
Công ty có vốn đầu tư nước ngoài có được ưu đãi đầu tư không?
Có. Tuy nhiên, công ty có vốn đầu tư nước ngoài cũng chỉ được hưởng các ưu đãi đầu tư như các doanh nghiệp Việt Nam.
Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài là bao nhiêu?
Luật đầu tư quy định tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài không bị hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ trường hợp tổ chức kinh tế là: công ty niêm yết; công ty đại chúng; tổ chức kinh doanh chứng khoán; các quỹ đầu tư chứng khoán; doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Việt nam là thành viên.
Công ty có vốn đầu tư nước ngoài phải đóng các loại thuế nào?
Cũng như doanh nghiệp vốn Việt Nam, công ty có vốn đầu tư nước ngoài cũng phải đóng một số loại thuế cơ bản sau: Thuế giá trị gia tăng, thuế môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu (nếu có hoạt động xuất nhập khẩu),…
Căn cứ pháp lý điều chỉnh việc thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại huyện Phúc Thọ
Cơ sở pháp lý điều chỉnh việc thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài là các văn bản pháp lý sau đây:
Biểu cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ
Luật Đầu tư năm 2020
Luật Doanh nghiệp năm 2020
Nghị định số 09/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại và Luật quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Nghị định 01/2021/NĐ – CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính Phủ về đăng ký doanh nghiệp
Các Nghị định thương mại song phương và đa phương của nhà đầu tư nước ngoài mang quốc tịch
Văn bản pháp luật chuyên ngành liên quan đến lĩnh vực đầu tư
Thế nào là công ty có vốn đầu tư nước ngoài?
Luật Đầu tư 2020 chỉ định nghĩa một cách khái quát tại Khoản 22 Điều 3:
“Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông”; Khoản 21 cũng quy định: “Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh “.
Như vậy, có thể hiểu, công ty có vốn đầu tư nước ngoài (công ty nước ngoài, công ty vốn nước ngoài) là một doanh nghiệp mà toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ là do nhà đầu tư nước ngoài đóng góp. Nhà đầu tư nước ngoài có thể cá nhân người nước ngoài hoặc một tổ chức kinh tế của nước ngoài.
Pháp luật đầu tư của Việt Nam có những quy định riêng biệt đối với hai dạng doanh nghiệp có vốn nước ngoài, đó là:
Doanh nghiệp có vốn nước ngoài chiếm từ 51% trở lên. Khi thành lập doanh nghiệp thuộc nhóm này, bạn cần phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,Dịch vụ xin giấy chứng nhận đầu tư.
Doanh nghiệp có vốn nước ngoài chiếm từ 50% trở xuống. Khi thành lập doanh nghiệp thuộc nhóm này, bạn không cần phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Đối tượng áp dụng thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại huyện Phúc Thọ
Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (giấy chứng nhận đầu tư) khi thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm:
Công ty có từ 1% đến 100% vốn do nhà đầu tư nước ngoài góp ngay khi thành lập
Công ty có vốn đầu tư nước ngoài (Công ty đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Việt Nam) thành lập thêm (thành lập mới) hoặc góp vốn từ 1% đến 100% vốn điều lệ công ty dưới hình thức đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế)
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần của công ty Việt Nam đã có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư (trừ lĩnh vực giáo dục đào tạo)
Đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập trước ngày 01/07/2015: Nếu có dự án đầu tư mới thì được làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập công ty mới
Đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bán lẻ hàng hóa phải xin thêm Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ.
Thủ tục thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại huyện Phúc Thọ
Để thành lập công ty vốn nước ngoài, cần thực hiện các bước cơ bản sau:
Bước 1 thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài
Để thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài: Nhà đầu tư nước ngoài cần xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (không áp dụng đối với các trường hợp nêu tại mục 3)
Bước 2 thành lập công ty vốn nước ngoài, thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại huyện Phúc Thọ
Sau được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài: Xin Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Việc thành lập tổ chức kinh tế nhằm thực hiện dự án đầu tư. Nhà đầu tư có thể lựa chọn các loại hình doanh nghiệp sau đây:
- Công ty cổ phần
- Công ty TNHH 1 thành viên
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Bước 3 thành lập công ty vốn nước ngoài, thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại huyện Phúc Thọ
Trường hợp doanh nghiệp này kinh doanh bán lẻ hàng hóa: Xin Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh … (còn gọi là giấy phép kinh doanh (giấy phép con)
Ngoài ra, nếu là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, thì theo pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp (tổ chức kinh tế) cần đáp ứng đủ điều kiện khi hoạt động kinh doanh. Do đó bạn cần xin giấy phép đủ điều kiện kinh doanh đối với ngành nghề đó.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh
Căn cứ Điều 13 Nghị định 07/2016, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh được quy định như sau:
– Thương nhân nước ngoài nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến Bộ Công Thương.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc yêu cầu bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp từ chối cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
Trường hợp nội dung hoạt động của Chi nhánh không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Chi nhánh phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành. và trường hợp việc thành lập Chi nhánh chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan cấp Giấy phép, Bộ quản lý chuyên ngành có văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cấp phép thành lập Chi nhánh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ quản lý chuyên ngành, Cơ quan cấp Giấy phép cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Chi nhánh cho thương nhân nước ngoài. Trường hợp không cấp phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
Trên đây là bài viết tư vấn về thành lập doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại huyện Phúc Thọ của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline Công ty luật để được tư vấn miễn phí.