Hiện nay, pháp luật quy định một số hợp đồng, giao dịch, bản dịch bắt buộc phải được công chứng theo đúng thủ tục để đảm bảo giá trị pháp lý khi giao dịch. Bên cạnh đó, có các hợp đồng, giao dịch không bắt buộc nhưng cũng có thể được công chứng theo yêu cầu của các bên. Vậy, đối với những trường hợp có công chứng này thì lệ phí công chứng được áp dụng như thế nào?
Quy định về công chứng và giá trị pháp lý của văn bản công chứng:
Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Theo quy định tại Điều 5 Luật Công chứng năm 2014, văn bản công chứng có giá trị pháp lý như sau:
– Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
– Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.
Cá nhân, tổ chức nộp, thu phí, lệ phí công chứng:
Theo quy định tại Thông tư 257/2016/TT-BTC, cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ nộp và thu phí, lệ phí công chứng được xác định cụ thể như sau:
Thứ nhất, về người nộp phí, lệ phí:
– Tổ chức, cá nhân khi yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.
– Tổ chức, cá nhân khi yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản phải nộp phí chứng thực.
– Cá nhân khi nộp hồ sơ tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng để bổ nhiệm công chứng viên hoặc cá nhân khi nộp hồ sơ bổ nhiệm lại công chứng viên thì phải nộp phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng.
– Tổ chức khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng phải nộp phí thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng.
– Cá nhân khi được cấp mới, cấp lại thẻ công chứng viên phải nộp lệ phí cấp thẻ công chứng viên.
Thứ hai, về tổ chức thu phí, lệ phí được quy định như sau:
– Phòng Công chứng là tổ chức thu phí công chứng, phí chứng thực.
– Văn phòng công chứng là tổ chức thu phí công chứng, phí chứng thực.
– Cục Bổ trợ tư pháp (Bộ Tư pháp) là tổ chức thu phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng.
– Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Sở Tư pháp) là tổ chức thu phí thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng và lệ phí cấp thẻ công chứng viên.
Quy định của pháp luật về mức thu phí, lệ phí công chứng:
Mức thu phí, lệ phí công chứng theo quy định tại Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC (Sửa đổi bổ sung tại Thông tư 111/2017/TT-BTC) được áp dụng thống nhất đối với Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng.
Trường hợp đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng thì mức thu phí quy định đã bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Mức thu phí, lệ phí công chức được xác định cụ thể như sau:
Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
Thứ nhất, mức thu phí đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau:
– Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất.
– Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng trên đất: Tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất.
– Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác: Tính trên giá trị tài sản.
– Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản: Tính trên giá trị di sản.
– Công chứng hợp đồng vay tiền: Tính trên giá trị khoản vay.
– Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản: Tính trên giá trị tài sản; trường hợp trong hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị khoản vay thì tính trên giá trị khoản vay.
– Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh: Tính trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.
Mức thu đối với trường hợp thu phí, lệ phí theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được xác định như sau:
– Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch dưới 50 triệu đồng: Mức thu là 50 nghìn/trường hợp
– Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng: Mức thu là 100 nghìn/trường hợp
– Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng: Mức thu là 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
– Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng: Mức thu là 1 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
– Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng: Mức thu là 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
– Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng: Mức thu là 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
– Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng: Mức thu là 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng
– Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ trên 100 tỷ đồng: Mức thu là 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp)
Thứ hai, mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản:
– Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch (tổng số tiền thuê) dưới 50 triệu đồng: Mức thu là 40 nghìn/trường hợp
– Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng: Mức thu là 80 nghìn/trường hợp
– Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng: Mức thu là 0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
– Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng: Mức thu là 800 nghìn đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
– Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng: Mức thu là 02 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
– Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng: Mức thu là 03 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
– Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch từ trên 10 tỷ đồng: Mức thu là 05 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa là 8 triệu đồng/trường hợp)
Thứ ba, mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (tính trên giá trị tài sản bán được) được tính như sau:
– Giá trị tài sản dưới 5 tỷ đồng: Mức thu là 90 nghìn/trường hợp
– Giá trị tài sản từ 5 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng: Mức thu là 270 nghìn/trường hợp
– Giá trị tài sản từ trên 20 tỷ đồng: Mức thu là 450 nghìn/trường hợp
Thứ tư, đối với các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản có giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng được xác định theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng, giao dịch đó; trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng tính như sau:
Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Mức phí đối với việc công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
– Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp, mức thu là 40 nghìn đồng/trường hợp
– Công chứng hợp đồng bảo lãnh mức thu là 100 nghìn đồng/trường hợp
– Công chứng hợp đồng ủy quyền mức thu là 50 nghìn đồng/trường hợp
– Công chứng giấy ủy quyền mức thu là 20 nghìn đồng/trường hợp
– Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch mức thu là 40 nghìn đồng/trường hợp. Trường hợp sửa đổi, bổ sung tăng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch thì áp dụng mức thu tương ứng với phần tăng tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC
– Công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch mức thu là 25 nghìn đồng/trường hợp
– Công chứng di chúc mức thu là 50 nghìn đồng/trường hợp
– Công chứng văn bản từ chối nhận di sản mức thu là 20 nghìn đồng/trường hợp
– Các công việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác mức thu là 40 nghìn đồng/trường hợp
Mức thu phí công chứng theo quy định
– Mức thu phí nhận lưu giữ di chúc là 100 nghìn đồng/trường hợp.
– Mức thu phí cấp bản sao văn bản công chứng là 05 nghìn đồng/trang, từ trang thứ ba (3) trở lên thì mỗi trang thu 03 nghìn đồng nhưng tối đa không quá 100 nghìn đồng/bản.
– Phí công chứng bản dịch: 10 nghìn đồng/trang với bản dịch thứ nhất.
Trường hợp người yêu cầu công chứng cần nhiều bản dịch thì từ bản dịch thứ 2 trở lên thu 05 nghìn đồng/trang đối với trang thứ nhất, trang thứ 2; từ trang thứ 3 trở lên thu 03 nghìn đồng/trang nhưng mức thu tối đa không quá 200 nghìn đồng/bản.
– Phí chứng thực bản sao từ bản chính: 02 nghìn đồng/trang đối với trang thứ nhất, trang thứ hai; từ trang thứ ba trở lên thu 01 nghìn đồng/trang nhưng mức thu tối đa không quá 200 nghìn đồng/bản.
– Phí chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản: 10 nghìn đồng/trường hợp (trường hợp hiểu là một hoặc nhiều chữ ký trong một giấy tờ, văn bản).
Lưu ý:
Phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng và lệ phí cấp thẻ công chứng viên được xác định như sau:
– Lệ phí cấp mới, cấp lại Thẻ công chứng viên có mức thu là 100 nghìn đồng/trường hợp/hồ sơ
– Phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề trong lĩnh vực công chứng mức thu là 100 nghìn đồng/trường hợp/hồ sơ:
+ Thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng đối với trường hợp tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng để bổ nhiệm công chứng viên mức thu là 3,5 triệu đồng/trường hợp/hồ sơ
+ Thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng đối với trường hợp đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên. mức thu là 500 nghìn đồng/trường hợp/hồ sơ
– Thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng:
+ Thẩm định để cấp mới Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng mức thu là 01 triệu đồng//trường hợp/hồ sơ.
+ Thẩm định để cấp lại Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng mức thu là 500 nghìn đồng//trường hợp/hồ sơ.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về lệ phí công chứng Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.