Thế nào là con nuôi hợp pháp

thế nào là con nuôi hợp pháp

Việc nhận nuôi con nuôi hiện nay được xem là một trong những giải pháp mang ý nghĩa xã hội sâu sắc.Vậy, thế nào là con nuôi hợp pháp? Hãy cùng Luật Trần và Liên danh chúng tôi tìm hiểu về thủ tục và các vấn đề liên quan đến nhận nuôi con nuôi qua bài viết dưới đây.

Thế nào là con nuôi hợp pháp?

Nuôi con nuôi là việc một người đã trưởng thành (hoặc một cặp vợ chồng có quan hệ hôn nhân hợp pháp) nhận một hay nhiều trẻ em không do mình trực tiếp sinh ra làm con. Việc nhận nuôi con nuôi làm phát sinh quan hệ cha, mẹ – con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi, tức là kể từ thời điểm nhận con nuôi, người nhận con nuôi có tư cách là cha, mẹ của trẻ em được nhận làm con nuôi.

Công ước Lahay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trên lĩnh lực con nuôi quốc tế quy định “khi một trẻ em thường trú ở một Quốc gia ký kết (Nước gốc) đã, đang hoặc sẽ được chuyển đến một Quốc gia ký kết khác (Nước nhận) sau khi đã được một cặp vợ chồng hay một người thường trú ở Quốc gia nhận làm con nuôi thì phải áp dụng Công ước này”.

Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định: nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Cha, mẹ nuôi là người nhận con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký. Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.

Quan hệ gia đình, quan hệ cha, mẹ – con giữa người nhận nuôi con nuôi với người được nhận làm con nuôi được hình thành từ quan hệ nuôi dưỡng, chăm sóc và phải được nhà nước công nhận.

Ý nghĩa của việc tìm hiểu thế nào là con nuôi hợp pháp

Tìm hiểu thế nào là con nuôi hợp pháp giúp những cá nhân có nhu cầu nhận nuôi con nuôi thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành.

Trẻ em còn nhỏ, chưa phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ nên cần phải được bảo vệ, nuôi nấng, cần được trưởng thành trong môi trường gia đình, trong bầu không khí hạnh phúc, yêu thương và thông cảm để phát triển đầy đủ và hài hoà nhân cách của mình.

Trường hợp trẻ em không có cha mẹ thì cũng có quyền có một gia đình và được nhận làm con nuôi dưới hình thức hợp pháp nhằm đảm bảo cho trẻ em đó được trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục đầy đủ. Một trong những mục đích của Công ước Lahay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trên lĩnh lực con nuôi nước ngoài là “Thiết lập những bảo đảm để việc nuôi con nuôi quốc tế diễn ra vì lợi ích tốt nhất của trẻ em được công nhận trong luật pháp quốc tế”.

Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng là một trong những quyền cơ bản của trẻ em đã được pháp luật Việt Nam quy định trong nhiều văn bản pháp luật. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 2013) quy định: “trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em” (Khoản 1 Điều 37). Bộ luật dân sự năm 2015 thừa nhận quyền nuôi con nuôi là một quyền tự do dân sự của cá nhân, Điều 39 của Bộ luật dân sự quy định: “Cá nhân có quyền kết hôn, dịch vụ nhận con nuôi, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình”. Khoản 2 Điều 24 của Luật trẻ em năm 2016 quy định: “Trẻ em được nhận làm con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi..

Thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi

Theo Điều 9 Luật nuôi con nuôi 2010, thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi thuộc về:

– Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.

– Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.

– Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.

Điều kiện để trẻ em được nhận làm con nuôi

Trước đây, tại Điều 68 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, người được nhận làm con nuôi phải là người từ 15 tuổi trở xuống. Người trên 15 tuổi chỉ được nhận làm con nuôi nếu là thương binh, người tàn tật, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc làm con nuôi cho người già yếu cô đơn.

Thì nay, khi Luật Nuôi con nuôi được ban hành và có hiệu lực, người được nhận làm con nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi. Ngoài ra, chỉ có 02 trường hợp sau đây thì người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mới được nhận làm con nuôi:

– Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

– Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

Trong đó, Nhà nước khuyến khích nhận trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi, trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khác.

Như vậy, không phải mọi trường hợp chỉ có trẻ em dưới 16 tuổi mới được nhận làm con nuôi. Vẫn có 02 trường hợp ngoại lệ để người từ đủ 16 – dưới 18 tuổi có cơ hội được nhận làm con nuôi. Đặc biệt, theo quy định nêu trên thì người trên 18 tuổi không được nhận làm con nuôi.

Điều kiện để được nhận con nuôi

Để tránh những trường hợp lợi dụng việc nhận con nuôi nhằm thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, Luật Nuôi con nuôi quy định chặt chẽ những điều kiện để một người được phép nhận con nuôi.

Theo đó, để được nhận con nuôi, một người phải có đủ các điều kiện sau đây:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi. Không đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ với con chưa thành niên;

– Có tư cách đạo đức tốt; Không đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; Không đang chấp hành hình phạt tù…

Riêng trường hợp cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không bắt buộc phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên, khỏe mạnh, có kinh tế, chỗ ở để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.

thế nào là con nuôi hợp pháp
thế nào là con nuôi hợp pháp

Các hành vi bị cấm

 Luật nuôi con nuôi đã quy định 07 nhóm hành hành vi bị cấm tại Điều 13 như sau:

– Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em

Hiện tượng nhận trẻ em làm con nuôi sau đó bắt buộc trẻ em lao động đã xảy ra trên thực tế. Người có hành vi lợi dụng việc cho, nhận hoặc giới thiệu trẻ em làm con nuôi để trục lợi; lợi dụng việc nhận con nuôi nhằm bóc lột sức lao động thì bị phạt tiền từ 05 – 10 triệu đồng (Điểm c khoản 3 Điều 62 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP). Người có hành lợi dụng việc nuôi con nuôi để xâm hại tình dục trẻ em thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142), Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144), Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145), Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi (Điều 146), Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm (Điều 147) Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017). Người có hành lợi dụng việc nuôi con nuôi để bắt cóc, mua bán trẻ em thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 153) Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017).

– Giả mạo giấy tờ, hồ sơ để giải quyết việc nuôi con nuôi

Đã có một số trường hợp lợi dụng chức vụ hoặc quyền hạn để phát hành những loại giấy tờ, hồ sơ làm sai lệch nhân thân, nguồn gốc của trẻ em được cho làm con nuôi (như làm giả Giấy khai sinh, Giấy xác nhận khuyết tật, Giấy đồng ý cho trẻ em làm con nuôi của người có quyền đồng ý, Giấy chứng tử cha mẹ đẻ của trẻ…). Hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (Điểm d khoản 1 Điều 62 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP).

– Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi

Mục đích của việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững (Điều 2), pháp luật về hôn nhân gia đình, bộ luật dân sự, pháp luật về trẻ em đều thừa nhận quyền và nghĩa vụ của con nuôi cũng như con đẻ là như nhau. Do đó, nghiêm cấm sự phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.

– Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số

Pháp lệnh dân số quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng là quyết định sinh một hoặc hai con (Khoản 2 Điều 10), một số cặp vợ chồng đã sinh 02 con lại muốn sinh thêm con nữa, đã thống nhất thuận tình dịch vụ nhận con nuôi, trong thời gian dịch vụ nhận con nuôi thì người vợ mang thai và sinh con, sau đó cặp vợ chồng lại đăng ký kết hôn lại và người chồng nhận con riêng của vợ (thực chất là con đẻ của mình) làm con nuôi. Để ngăn chặn tình trạng này, Luật nuôi con nuôi nghiêm cấm lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số. Người có hành vi vi phạm quy định này sẽ bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 62 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP.

– Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước

Bảo vệ và hỗ trợ thương binh, người có công với cách mạng và đồng bào thuộc dân tộc ít người là những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Song trong quá trình áp dụng pháp luật, đã có những biểu hiện lạm dụng chính sách đó bằng cách cho trẻ em làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người già yếu, cô đơn hoặc làm con nuôi của người thuộc dân tộc ít người để hưởng chế độ và chính sách như: để được cộng điểm thi vào các trường đại học, hưởng chế độ ưu đãi về bảo hiểm xã hội… Đây là một hiện tượng đã phát sinh tại một số địa phương, nhiều cơ quan, ban ngành đã phản ánh, vì thế cần nghiêm cấm triệt để. Người có hành vi lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước sẽ bị phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 62 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.

– Việc ông bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi

Luật nuôi con nuôi quy định cấm ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi. Trên thực tế có trường hợp ông bà nhận cháu làm con nuôi khi cha mẹ đẻ của cháu mất, hoặc anh, chị nhận em làm con nuôi khi cha mẹ không còn. Điều này đã làm đảo lộn ngôi thứ/thứ bậc trong các quan hệ gia đình (ông bà trở thành “bố mẹ”, cháu lại trở thành “con”; hoặc anh/chị lại trở thành “cha/ mẹ” và em thì trở thành con – đó là điều trái pháp luật, trái đạo lý – ảnh hưởng đến cả quan hệ thừa kế, quan hệ nội tộc, họ hàng, do đó cần phải bị nghiêm cấm). Vì vậy, trường hợp cha mẹ bị chết, thì ông bà (nội, ngoại) có nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc cháu hoặc anh, chị có nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc em – đó là trách nhiệm nuôi dưỡng giữa các thành viên trong gia đình, không cần phải xác lập quan hệ nuôi con nuôi thì mới ràng buộc được trách nhiệm của các bên.

– Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc

Quy định này là hết sức cần thiết, nhằm ngăn chặn các hành vi lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm các chính sách pháp luật của Nhà nước như chính sách về dân số, quốc tịch, chính sách về an sinh xã hội và các chính sách khác.

a) Điều kiện đối với người nhận con nuôi  (Điều 14)

Người nhận con nuôi phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con nuôi; có tư cách đạo đức tốt.

Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không phải chứng minh hơn con nuôi 20 tuổi trở lên và không cần chứng minh điều kiện bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con nuôi.

Những người không được nhận con nuôi: Người đang bị hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang chấp hành hình phạt tù; chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

b) Trách nhiệm tìm gia đình thay thế cho trẻ em (Điều 15)

 Việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em nhằm bảo đảm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (như trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn…) có cơ hội được người trong nước nhận làm con nuôi, được nuôi dưỡng và lớn lên ngay trên đất nước mình. Từ đó, bảo đảm trẻ em có điều kiện hòa nhập tốt vào đời sống cộng đồng dân tộc, với bản sắc văn hoá, ngôn ngữ, tôn giáo… của Việt Nam và trở thành công dân tốt cho xã hội. Đây cũng là mục tiêu chung trong công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của Đảng và Nhà nước ta. Chính vì vậy, Luật nuôi con nuôi quy định biện pháp tìm người nhận nuôi trong nước như một biện pháp bắt buộc, trước khi giải quyết cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài và về nguyên tắc được áp dụng đối với mọi trẻ em. Đây là một bước tiến mới trong quy định pháp luật nhằm tăng cường nuôi con nuôi trong nước. Việc tìm gia đình thay thế cho trẻ em được thực hiện liên thông ở 3 cấp (xã, tỉnh, trung ương). Trong thời gian thông báo tìm gia đình thay thế, nếu có người nhận trẻ em làm con nuôi trong nước thì sẽ được giải quyết. Quy định này hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc ưu tiên nuôi con nuôi trong nước đã được thừa nhận trong các Công ước quốc tế liên quan đến trẻ em, đặc biệt là Công ước Lahay năm 1993 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế.

Vì dụ thực tế tư vấn thế nào là con nuôi hợp pháp

“Chào anh/chị!

Chồng tôi người quốc tịch Thụy Sỹ muốn làm thủ tục nhận con gái riêng của tôi làm con nuôi. Hiện nay con gái tôi vừa tròn 14 tuổi. Công ty vui lòng hướng dẫn cụ thể cho chúng tôi biết các giấy tờ mà chúng tôi cần chuẩn bị gồm những giấy nào? Làm ở đâu?

Tôi xin chân thành cảm ơn!“

Ý kiến tư vấn của Luật Trần và Liên danh của nhận con nuôi đích danh

Luật Trần và Liên danh xin chào bạn!

Luật Trần và Liên danh đã nhận được câu hỏi vướng mắc của bạn. Việc chồng bạn quốc tịch Thụy Sỹ mong muốn nhận con gái riêng của bạn làm con nuôi thuộc trường hợp nhận con nuôi đích danh có yếu tố nước ngoài.

Để thực hiện được thủ tục này, hai bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

Giấy tờ cần chuẩn bị

Giấy tờ cần chuẩn bị thì người xin con nuôi sẽ bám theo hướng dẫn của Luật Nuôi con nuôi 2010.

a) Người nhận con nuôi cần chuẩn bị:

  • Đơn xin nhận con nuôi theo mẫu TP/CN -2014/CNNNg.04 có dán ảnh 4×6;
  • Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
  • Giấy phép nhận con nuôi: đối với mỗi quốc gia khác nhau thì hình thức của giấy phép này được thể hiện khác nhau nên không có mẫu sẵn đối với loại giấy phép này. Nếu chồng bạn đang làm việc tại Việt Nam, anh ấy có thể xin giấy phép tại Đại sứ quán/Lãnh sự quán của Thụy Sỹ tại Việt Nam. Đối với trường hợp chồng bạn không làm việc tại Việt Nam, anh ấy bắt buộc phải xin giấy phép này tại cơ quan trung ương của Thụy Sỹ về nuôi con nuôi;
  • Giấy khám sức khỏe: chồng bạn có thể khám sức khỏe tại các cơ sở y tế cấp quận huyện trở lên ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài. Giấy khám sức khỏe có thời hạn 01 năm tính đến ngày nhận hồ sơ;
  • Phiếu lý lịch tư pháp;
  • Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản: nếu chồng bạn đang làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động thì có thể sử dụng hợp đồng lao động để chứng minh thu nhập và tài sản;
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
  • Sổ hộ khẩu gia đình.

Những giấy tờ của Thụy Sỹ phải được hợp pháp hóa lãnh sự tại Đại sứ quán/lãnh sự quán Việt Nam tại Thụy Sỹ. Sau khi được hợp pháp hóa lãnh sự, giấy tờ cần được dịch thuật sang tiếng Việt trước khi nộp hồ sơ.

Toàn bộ hồ sơ phải được làm thành 02 bộ, đựng trong file tài liệu và sắp xếp theo thứ tự nhất định.

b) Giấy tờ của người được nhận con nuôi – con gái bạn

  • Bản sao giấy khai sinh
  • Giấy khám sức khỏe tại các cơ sở y tế cấp quận/huyện trở lên
  • Giấy đồng ý làm con nuôi của trẻ em đối với trường hợp trẻ em từ 09 tuổi trở lên. Trường hợp này con gái bạn vừa tròn 14 tuổi nên cháu bé sẽ cần phải làm giấy đồng ý làm con nuôi.
  • 02 ảnh toàn thân cỡ 10×15 hoặc 9×12 chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ
  • Giấy cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài của cha đẻ/mẹ đẻ theo mẫu TP/CN-2014/CNNNg.08

Hồ sơ của trẻ phải được lập thành 01 bộ đi kèm với hồ sơ của cha/mẹ nuôi.

Trình tự thực hiện

Khi đã có đầy đủ giấy tờ nói trên, người xin nhận con nuôi có mặt tại Sở Tư pháp cấp tỉnh, nơi người được nhận con đang cư trú để nộp hồ sơ.

Giống như hầu hết các thủ tục khác, người xin nhận con nuôi cũng xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp hồ sơ. Chuyên viên sẽ tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn để người xin nhận con nuôi hoàn thiện lại hồ sơ nếu có sai sót hoặc sẽ viết phiếu hẹn trả kết quả.

Thông thường, với những thủ tục phức tạp như nhận con nuôi đích danh có yếu tố nước ngoài thì chuyên viên sẽ chủ động gọi điện khi có kết quả hoặc có vướng mắc trong hồ sơ.

Trên đây là bài viết tư vấn về thế nào là con nuôi hợp pháp của Luật Trần và Liên danh. Nếu có thắc mắc hãy gọi cho chúng tôi theo số Hotline: 0969 078 234 để được tư vấn miễn phí.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139