Được làm cha, mẹ là niềm hạnh phúc của tất cả mọi người. Tuy nhiên, hiện nay nhiều cặp vợ chồng đang phải đối diện với tình trạng vô sinh, hiếm muộn hay người vợ không thể mang thai khi đã áp dụng nhiều biện pháp hỗ trợ sinh sản. Với mong muốn hạnh phúc được trọn vẹn hơn, nhiều người đã tìm đến phương pháp mang thai hộ. Vậy làm thế nào để xác định được cha, mẹ, con trong trường hợp này? Các bên phải đáp ứng điều kiện gì để thực hiện việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo? mang thai hộ là gì? Trong phạm vi bài viết này, Luật Trần và Liên Danh sẽ cung cấp cho Quý bạn đọc những thông tin hữu ích liên quan đến vấn đề này.
Thế nào là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo?
Căn cứ khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
“Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con”.
Trước hết, phải khẳng định rằng, việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là để bảo đảm quyền làm mẹ chính đáng của mọi phụ nữ và người mang thai hộ phải dựa trên cơ sở tự nguyện của các bên thông qua thỏa thuận và được xác lập bằng văn bản, không vì mục đích thương mại.
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được thực hiện bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Căn cứ Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, thì các điều kiện cơ bản để thực hiện việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định như sau:
Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản
Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải xuất phát từ cơ sở tự nguyện của các bên, không bị ảnh hưởng, tác động hay ép buộc từ người khác thông qua việc thỏa thuận. Đồng thời, việc thỏa thuận này chỉ có giá trị pháp lý khi được lập thành văn bản và có công chứng theo quy định tại khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Điều này nhằm để đảm bảo rằng, các điều kiện của việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đã đáp ứng đầy đủ và sự công nhận về mặt pháp lý là cơ sở đảm bảo việc mang thai hộ sẽ được pháp luật bảo vệ khi xảy ra tranh chấp.
Chủ thể là vợ chồng nhờ mang thai hộ
Vợ chồng nhờ mang thai hộ phải đáp ứng 03 điều kiện sau đây:
Thứ nhất, có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Chỉ khi đã áp dụng tất cả các biện pháp, cách thức để người vợ có thai nhưng không mang lại kết quả thì khi đó mang thai hộ vì mục đích nhân đạo mới được thực hiện và điều này phải có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền. Do vậy, điều kiện đầu tiên mà người vợ phải đảm bảo chính là khả năng mang thai và sinh con của mình.
Thứ hai, vợ chồng đang không có con chung.
Có thể hiểu, nếu cặp vợ chồng trước đây đã có con chung và mong muốn tiếp tục có con nhưng khả năng mang thai và sinh con của người vợ là không thể thì họ không có quyền nhờ người khác mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
Thứ ba, đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Nội dung này được quy định tại khoản 1 Điều 15, Điều 16, khoản 1 Điều 17 của Nghị định 10/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ. Vợ chồng nhờ mang thai hộ phải nhận thức được đầy đủ các vấn đề liên quan đến sức khỏe, pháp lý và tâm lý. Ý nghĩa của điều kiện này là đảm bảo chắc chắn rằng, vợ chồng nhờ mang thai hộ đã chuẩn bị sẵn sàng mọi mặt và mong muốn thực hiện mang thai hộ, tránh xảy ra trường hợp ngoài ý muốn trong quá trình mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
– Về y tế, vợ chồng nhờ mang thai hộ cần được tư vấn các phương án khác ngoài việc mang thai hộ hoặc xin con nuôi; quá trình thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ; các khó khăn thực hiện mang thai hộ; chi phí điều trị cao; khả năng đa thai; tỷ lệ thành công của kỹ thuật mang thai hộ có thể rất thấp nếu dự trữ buồng trứng của người vợ thấp hoặc người vợ trên 35 tuổi, khả năng em bé bị dị tật và có thể bị bỏ thai,…
– Về pháp lý, vợ chồng nhờ mang thai hộ cần được tư vấn về việc xác định cha, mẹ, con; điều kiện mang thai hộ; thỏa thuận về mang thai hộ; quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình mang thai hộ và sau khi thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo; giải quyết tranh chấp liên quan đến việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo,…
– Về tâm lý, vợ chồng nhờ mang thai hộ cần được tư vấn các vấn đề về tâm lý trước mắt và lâu dài của việc nhờ mang thai hộ, người thân và bản thân đứa trẻ sau này; người mang thai hộ có thể có ý định muốn giữ đứa bé sau sinh; các hành vi, thói quen của người mang thai hộ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của đứa trẻ; tâm lý, tình cảm khi nhờ người mang thai và sinh con, thất bại và tốn kém với các đợt điều trị mang thai hộ có thể gây tâm lý căng thẳng, mệt mỏi,…
Chủ thể được nhờ mang thai hộ
Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ.
Theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Nghị định 10/2015/NĐ-CP thì người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm: anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ.
Quy định này chính là nhằm hướng tới mục đích loại bỏ việc mang thai hộ vì mục đích thương mại, bởi những người thân thích là những người có đủ sự thấu hiểu, có đủ tình thương đối với cặp vợ chồng không thể sinh con được, hướng đến mục đích nhân đạo tốt đẹp của những người trong gia đình dành cho nhau.
Thứ hai, đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần.
Việc đã từng sinh con sẽ giúp người được nhờ mang thai hộ chuẩn bị về mặt tâm lý, cũng như có kinh nghiệm, kỹ năng trong việc chăm sóc bản thân và thai nhi nhằm đảm bảo thực hiện việc mang thai hộ, hạn chế những rủi ro có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của người được nhờ mang thai hộ.
Hơn nữa, quy định chỉ mang thai hộ một lần nhằm đảm bảo quyền lợi cho người được nhờ mang thai hộ, vì mang thai hộ ở đây là nhằm mục đích nhân đạo. Việc mang thai hộ nhiều lần có thể dẫn đến nhiều hệ lụy, gây nguy hiểm cho người được nhờ mang thai hộ.
Thứ ba, ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ.
Pháp luật chưa có có quy định cụ thể về độ tuổi phù hợp, tuy nhiên, có thể suy đoán độ tuổi sinh đẻ nói chung là từ 20 tuổi đến 35 tuổi, lúc này cơ thể người phụ nữ đã phát triển đầy đủ về cả tâm lý, sức khỏe, tư tưởng cho việc làm mẹ. Đồng thời, điều kiện có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ để đảm bảo rằng, người nhận mang thai hộ và đứa trẻ sinh ra sẽ an toàn và khỏe mạnh, hạn chế mắc các dị tật hoặc các rủi ro khác khi người được nhờ mang thai hộ quá lớn tuổi hoặc còn quá trẻ.
Thứ tư, trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng.
Người phụ nữ mang thai hộ và người chồng của người phụ nữ mang thai hộ là mối quan hệ hôn nhân hợp pháp. Chính vì vậy, có nhiều vấn đề liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của một trong hai người thì cần phải có sự đồng thuận của người còn lại, nên nếu trường hợp người chồng không đồng ý thì việc mang thai hộ sẽ không được thực hiện.
Thứ năm, đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý, được quy định tại khoản 2 Điều 15, Điều 16, khoản 2 Điều 17 của Nghị định 10/2015/NĐ-CP, cụ thể:
– Về y tế, người được nhờ mang thai hộ cần được tư vấn những nội dung về các nguy cơ, tai biến có thể xảy ra khi mang thai như sảy thai, thai ngoài tử cung, băng huyết sau sinh và các tai biến khác; khả năng phải mổ lấy thai; khả năng đa thai; khả năng em bé bị dị tật và phải bỏ thai;…
– Về pháp lý, các nội dung cần được tư vấn như xác định cha mẹ con trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo; quyền, nghĩa vụ của các bên trong quá trình mang thai hộ và sau khi thực hiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;…
– Về tâm lý, người được nhờ mang thai hộ cần được tư vấn các nội dung về tâm lý, tình cảm của người trong gia đình, bạn bè trong thời gian mang thai hộ; tâm lý trách nhiệm đối với cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ nếu để sảy thai; tác động tâm lý đối với con ruột của mình; cảm giác mất mát, mặc cảm sau khi trao lại con cho cặp vợ chồng nhờ mang thai; chỉ thực hiện mang thai hộ khi động lực chính là mong muốn giúp đỡ cho cặp vợ chồng nhờ mang thai, không vì mục đích lợi nhuận;…
Như vậy, cũng giống như vợ chồng nhờ mang thai hộ, thì người được nhờ mang thai hộ cũng cần được tư vấn về các vấn đề liên quan đến y tế, pháp lý, tâm lý để họ được hiểu rõ hơn và chắc chắn việc mang thai hộ đúng với tinh thần vì mục đích nhân đạo, đảm bảo quyền lợi cho người được nhờ mang thai hộ.
Lưu ý: Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Căn cứ Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì:“Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra”.
Theo đó, về mặt pháp lý, vợ chồng nhờ mang thai hộ sẽ trở thành cha mẹ của người con được sinh ra nhờ phương pháp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo kể từ thời điểm con được sinh ra.
Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Pháp luật cũng quy định người mang thai hộ và chồng của người mang thai hộ phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.
Tuy nhiên, trên thực tế, không ít trường hợp người mang thai hộ sau khi sinh con thì không chịu giao con cho vợ chồng nhờ mang thai hộ, dẫn đến tranh chấp giữa các bên. Theo quy định tại khoản 5 Điều 98 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con cho mình.
Đồng thời, bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật này và bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan; nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ thì phải bồi thường. Lúc này, bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình.
Từ những phân tích trên có thể thấy, pháp luật đã ghi nhận con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra, không phải con của người mang thai hộ. Theo đó, vợ, chồng nhờ mang thai hộ sẽ là cha, mẹ của con được sinh ra nhờ phương pháp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, dù họ không trực tiếp sinh ra đứa trẻ. Đồng thời, vợ chồng nhờ mang thai hộ cũng sẽ có các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ con theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thắc mắc mang thai hộ là gì? Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác hãy liên hệ ngay với Công ty luật uy tín Luật Trần và Liên Danh để được tư vấn tận tình và nhanh chóng nhất.