Thủ tục đăng ký kết hôn khác tỉnh là việc nam và nữ có nơi cư trú ở hai tỉnh khác nhau xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, nhiều cặp nam nữ chưa rõ thủ tục đăng ký kết hôn cho người khác tỉnh như thế nào, vì vậy Luật Trần và Liên Danh sẽ giới thiệu đến bạn đọc bài viết tư vấn về thủ tục đăng ký kết hôn khác tỉnh chi tiết.
Thủ tục đăng ký kết hôn khác tỉnh là gì?
Theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”
Như vậy, thủ tục đăng ký kết hôn khác tỉnh là việc hai bên nam nữ có nơi cư trú không cùng một tỉnh xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Khi đăng ký kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.
Điều kiện kiết hôn khi thực hiện đăng ký kết hôn khác tỉnh
Điều kiện kết hôn là đòi hỏi về mặt pháp lí đối với nam, nữ và chỉ khi thoả mãn những đòi hỏi đó thì nam, nữ mới có quyền kết hôn. Cổ luật và tục lệ ở Việt Nam đã buộc nam, nữ phải tuân theo một số quy định khi kết hôn.
Việc quy định điều kiện kết hôn cần phải được kết hợp với tri thức của nhiều ngành khoa học như y học, tâm lí học, xã hội học, luật học…, đồng thời, phải căn cứ vào phong tục, tập quán, truyền thống của mỗi dân tộc. Chính vì vậy, ở từng quốc gia, từng thời điểm khác nhau, căn cứ vào những yếu tố trên mà có những quy định khác nhau về điều kiện kết hôn.
Ở Việt Nam, Luật hôn nhân và gia đình những năm trước quy định nam, nữ khi kết hôn phải có những điều kiện sau:
- Nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn phải do nam, nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào, không ai được cưỡng ép hay cản trở;
- Các bên nam, nữ không thuộc một trong các trường hợp cấp kết hôn.
Khi yêu cầu đăng kí kết hôn, nam nữ chưa đáp ứng những điều kiện trên thì cơ quan đăng kí kết hôn có quyền từ chối đăng kí kết hôn cho họ. Trong trường hợp nam, nữ đã được đăng kí kết hôn nhưng một trong các bên hoặc cả hai bên vi phạm một trong các điều kiện kết hôn thì việc kết hôn đó là trái pháp luật và Toà án có quyền huỷ bỏ việc kết hôn trái pháp luật đó khi có yêu cầu.
Hồ sơ đăng ký kết hôn khác tỉnh gồm những giấy tờ gì?
Khi tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn khác tỉnh nam nữ cần chuẩn bị những giấy tờ như sau:
Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 04/2020/TT-BTP. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai này;
Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của hai bên nam, nữ do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cấp;
Bản sao công chứng/chứng thực hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của hai bên nam nữ;
Bản sao có công chứng, chứng thực sổ hộ khẩu của hai bên nam nữ.
Thẩm quyền giải quyết đăng ký kết hôn khác tỉnh ở đâu?
Căn cứ Khoản 1 Điều 17 Luật hộ tịch 2014, thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về: “Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn”.
Như vậy, bạn có thể nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hộ khẩu thường trú của một trong hai bên nam nữ hoặc nơi tạm trú của một trong hai bên nam nữ.
Có nghĩa là, nếu hai bạn khác nhau về nơi cư trú thì hoàn toàn có thể thỏa thuận lựa chọn địa chỉ thuận tiện nhất để đăng ký kết hôn.
Trình tự thủ tục đăng ký kết hôn khác tỉnh chi tiết
Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ.
Nếu hồ sơ đầy đủ hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, ghi rõ ngày, giờ trả kết quả.
Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ phải:
Ghi việc kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn;
Hướng dẫn hai bên nam nữ ký vào giấy chứng nhận kết hôn, cùng hai bên nam nữ ký tên vào sổ.
Báo cáo chủ tịch UBND xã tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Nếu chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định pháp luật.
Nếu không thể bổ sung hoàn thiện ngày thì lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm tên của người tiếp nhận.
Hồ sơ sau khi được hướng dẫn mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ lý do từ chối, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên người tiếp nhận.
Đăng ký kết hôn khác tỉnh được cấp mấy bản?
Theo khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch, giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn.
Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (Khoản 3 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP). Như vậy, có thể thấy, đăng ký kết hôn sẽ được cấp thành 02 bản chính trong đó vợ, chồng mỗi người 01 bản chính.
Có thể ủy quyền cho người khác làm thủ tục đăng ký kết hôn khác tỉnh được không?
Căn cứ theo Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định: “Hai bên nam, nữ cùng có mặt khi đăng ký kết hôn”.
Hơn thế nữa, căn cứ Khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định, người yêu cầu đăng ký hộ tịch được ủy quyền cho người khác thực hiện thay trừ trường hợp: “Đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.”
Theo quy định hiện hành, đăng ký kết hôn là một trong những thủ tục không thể ủy quyền. Tuy nhiên, nếu một trong hai bên không thể đến nộp hồ sơ trực tiếp thì người còn lại có thể thực hiện thay mà không cần văn bản ủy quyền.
Đồng thời, Khoản 5 Điều 3 thông tư 04/2020/TT-BTP nêu rõ:
Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt.
Như vậy, đăng ký kết hôn không thể ủy quyền thực hiện cũng như khi nhận kết quả. Tuy nhiên, một trong hai người có thể nộp hồ sơ thay người còn lại mà không cần văn bản ủy quyền. Nhưng lúc nhận kết quả phải có mặt của cả hai nam và nữ.
Xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn khác tỉnh
Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
– Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
– Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
– Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Để đăng ký kết hôn thì hồ sơ cần có của mỗi người sẽ là CCCD và Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; kèm theo đó là đơn đăng ký kết hôn (do UBND cấp).
Ở đây, do đăng ký kết hôn ở nơi bạn đăng ký thường trú do đó bạn sẽ không cần phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, chỉ người yêu của bạn mới cần giấy này. Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện theo quy định nêu trên.
Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn quy định giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.”
Trên đây là bài viết tham khảo của công ty luật Trần và Liên Danh về thủ tục đăng ký kết hôn khác tỉnh. Mọi vướng mắc chưa rõ hoặc có nhu cầu hỗ trợ các vấn đề khác lý khác, quý khách vui lòng liên hệ với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7 để được tư vấn tốt nhất.