Cách ghi giấy xác nhận độc thân

Cách ghi giấy xác nhận độc thân

Theo quy định của luật hôn nhân gia đình hiện nay thì chỉ khi độc thân (Chưa từng kết hôn hoặc đã kết hôn nhưng đã ly hôn) thì mới đủ điều kiện đăng ký kết hôn. Vậy, cách xác định tình trạng hôn nhân như thế nào để được kết hôn ? cách ghi giấy xác nhận độc thân?

Mẫu tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————–

TỜ KHAI CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN

Kính gửi: (1) ………………………………………………… 

Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu: ………………….. 

Nơi cư trú: (2) ………………………………………………… 

……………………………………………………………………… 

Giấy tờ tùy thân: (3) ……………………………………….. 

……………………………………………………………………… 

Quan hệ với người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: ……. 

Đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có tên dưới đây:

Họ, chữ đệm, tên: …………………………………………… 

Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………… 

Giới tính: ……  Dân tộc: ……… Quốc tịch: ………….. 

Nơi cư trú:(2) ……………………………………………………. 

………………………………………………………………………… 

Giấy tờ tùy thân: (3)…………………………………………… 

………………………………………………………………………… 

Tình trạng hôn nhân: (4)……………………………………… 

………………………………………………………………………….. 

…………………………………………………………………………. 

………………………………………………………………………….. 

…………………………………………………………………………. 

Mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: (5) …. 

…………………………………………………………………………… 

…………………………………………………………………………… 

……………………………………………………………………………. 

…………………………………………………………………………….. 

Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.

Làm tại: …, ngày …  tháng …  năm …. 

Người yêu cầu

(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)

 

Chú thích:

(1) Ghi rõ tên cơ quan cấp giấy tình trạng hôn nhân.

(2) Trường hợp công dân Việt Nam cư trú trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú.

Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì ghi theo nơi thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.

(3) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004).

(4) Đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi rõ tình trạng hôn nhân hiện tại: đang có vợ hoặc có chồng; hoặc chưa đăng ký kết hôn với ai; hoặc đã đăng ký kết hôn/đã có vợ hoặc chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết.

Đối với người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi: Trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).

Đối với công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh; người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian đã thường trú tại nơi đó (Ví dụ: Không đăng ký kết hôn với ai trong thời gian cư trú tại ……… , từ ngày…… tháng ….. năm ……… đến ngày …….. tháng ……. năm ……..).

Đối với công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài, có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài, thì khai về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian cư trú tại nước đó (Ví dụ: trong thời gian cư trú tại CHLB Đức từ ngày ……. tháng ….. năm ……. đến ngày …….. tháng ……. năm …….. không đăng ký kết hôn với ai tại Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức).

(5) Ghi rõ mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn, thì phải ghi rõ kết hôn với ai (họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; giấy tờ tùy thân; nơi cư trú); nơi dự định đăng ký kết hôn.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cụ thể như:

Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

Thông qua quy định trên, về nguyên tắc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị trong vòng 06 tháng kể từ ngày cấp.

Tuy nhiên, trường hợp người yêu cầu thay đổi tình trạng hôn nhân thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị kể từ ngày cấp đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân.

Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2020.

Mặt khác, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị sử dụng trong việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác và không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

Cách ghi giấy xác nhận độc thân
cách ghi giấy xác nhận độc thân

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

Theo quy định Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cụ thể như:

Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

Theo đó, cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được xác định như sau:

Về nguyên tắc Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam là cơ quan thực hiện việc yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp, công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Bên cạnh đó, công dân nước ngoài hay người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam cũng xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Ủy ban nhân dân cấp xã tương tự như quy định đối với công dân Việt Nam.

Xác nhận độc thân, trình tự thủ tục như thế nào?

Xin chào luật sư! Sắp tới tôi sẽ kết hôn, theo tôi được biết thì tôi phải làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân…Tôi muốn xin giấy xác nhận tình hôn nhân, vậy trình tự, thủ tục như thế nào?

Tôi xin cảm ơn! 

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 vào và Thông tư 04/2020 TT-BTP hướng dẫn luật Hộ tịch và nghị định 123/2015 NĐ-CP hướng dẫn cách ghi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Hồ sơ đăng ký cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

– Khi đi đăng ký, bạn cần điền thông tin vào tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và nộp tại Ủy ban nhân dân phường (xã) nơi thường trú hoặc tạm trú của bạn.

– Thẻ căn cước hoặc các giấy tờ khác như: Hộ chiếu, CMND, hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (bằng lái, thẻ bảo hiểm…) để xuất trình, chứng minh về nhân thân.

Bên cạnh đó, bạn cũng cần lưu ý một số vấn đề sau:

Thứ nhất, việc xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam. Trường hợp bạn không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì UBND cấp xã, nơi bạn đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Thứ hai, trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì bạn phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Thứ ba, nếu người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh (trích lục bản án hoặc quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, Giấy chứng tử…); nếu công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước làm thủ tục đăng ký kết hôn mới thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

Trình tự thực hiện đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân

Đầu tiên, bạn nộp hồ sơ tại UBND cấp phường, xã nơi cư trú

Sau khi xử lý hồ sơ, xác minh tình trạng hôn nhân và làm thủ tục cấp giấy xác nhận trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của bạn. Nếu bạn có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch UBND ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn.

– Nếu người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, UBND cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho UBND cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

– Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.

– Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng (quá 6 tháng) thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

Trên đây là tất cả thông tin được cung cấp bởi công ty luật Trần và Liên Danh về cách ghi giấy xác nhận độc thân. Nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào hoặc cần hỗ trợ về các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline. Chúng tôi sẽ nhanh chóng hỗ trợ và trả lời mọi thắc mắc của quý vị.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139