Thực tế, khi xảy ra tranh chấp liên quan đến hợp đồng một trong các bên thường khởi kiện đến Tòa án để yêu cầu giải quyết tranh chấp, tuy nhiên việc kiện ra Tòa phải trong thời hiệu khởi kiện thì Tòa án mới có thể giải quyết được.
Khái niệm thời hạn, thời hiệu?
Tiêu chí phân biệt |
Thời hạn |
Thời hiệu |
Định nghĩa |
Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác |
Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. |
Cách tính |
– Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra. – Được tính theo dương lịch, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. |
Năm |
Điểm bắt đầu |
– Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định. – Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định. – Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó. |
Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu |
Điểm kết thúc |
– Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn. – Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn. – Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó. – Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn. – Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó. – Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó. |
Thời hiệu chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu. |
Phân loại |
– Dựa vào cơ sở hình thành thời hạn + Thời hạn luật định: Là thời hạn do pháp luật quy định, các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự bắt buộc phải tuân theo thời hạn đó mà không được phép thay đổi thời hạn + Thời hạn ấn định: Là thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định thông qua một quyết định hoặc một bản án + Thời hạn thỏa thuận: Là thời hạn các bên có thể tự thỏa thuận với nhau khi tham gia các giao dịch dân sự – Dựa vào tính xác định của thời hạn: + Thời hạn xác định: Là thời điểm được chỉ ra thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc của thời hạn + Thời hạn không xác định: Là thời hạn mà trong đó khoảng thời gian chỉ mang tính ước lượng |
– Thời hiệu hưởng quyền dân sự: Là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng một quyền dân sự – Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự: Là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì chủ thể có nghĩa vụ dân sự được miễn trừ việc thực hiện nghĩa vụ đó – Thời hiệu khởi kiện: Là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Nếu như hết thời hiệu đó thì bị mất quyền khởi kiện. – Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự: Là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu. |
Trong giao lưu dân sự chủ thể tham gia quan hệ dân sự được hường các quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ dân sự.
Sự ổn định các quan hệ dân sự là một trong những mục đích điều chỉnh của pháp luật dân sự. Mặt khác, đối tượng của giao lưu dân sự chủ yếu là tài sản để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh, cho nên tài sản luôn có sự biến đổi về hình thức và tính năng, tác dụng. Do vậy cùng với sự thay đổi về thời gian thì tài sản có thể không còn tồn tại.
Khi có hành vi vi phạm đến quyền tài sản của mình, người khởi kiện phải chứng minh nguồn gốc tài sản, loại tài sản, hình thức của tài sản… Tuy nhiên, với thời gian càng lâu thì việc chứng minh càng gặp khó khăn và nhiều trường hợp không thể chứng minh được.
Do vậy pháp luật quy định một thời hạn nhất đinh cho sự phát sinh, tồn tại hay chấm dứt quyền nghĩa vụ dân sự, thời hạn này được gọi là thời hiệu. Thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự, được miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền khởi kiện (Điều 150 BLDS).
Như vậy, Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.
Thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự vô hiệu là giao dịch không thỏa mãn một trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Theo quy định của Bộ luật dân sự thì có đến 8 trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu, giao dịch vô hiệu dẫn đến không phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên kể từ khi giao dịch được xác lập.
Thời hiệu yêu cầu tuyên giao dịch vô hiệu trong trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập, thực hiện giao dịch chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự là 02 năm kể từ ngày người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;
Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn, bị lừa dối đe dọa có thời hiệu khởi kiện là 02 năm kể từ ngày người bị nhầm lẫn, lùa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do nhầm lẫn, lừa dối;
Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình có thời hiệu khởi kiện là 02 năm kể từ ngày người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;
Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ về hình thức như không lập thành văn bản, không công chứng có thời hiệu yêu cầu là 02 năm kê từ ngày giao dịch dân sự được xác lập.
Hết thời hiệu 02 năm nêu trên, nếu không có yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì giao dịch có hiệu lực pháp luật.
Đối với trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, do giả tạo thì thời hiệu khởi kiện không bị hạn chế, có nghĩa các bên có thể yêu cầu tuyên giao dịch vô hiệu vào bất kỳ thời điểm nào.
Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự
Tranh chấp hợp đồng dân sự là các tranh chấp liên quan đến những nội dung trong hợp đồng dân sự như: hợp đồng mua bán, hợp đồng vay, hợp đồng thuê…
Theo quy định của Bộ luật dân sự thì thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi của mình bị xâm phạm.
Thời hiệu yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là bồi thường khi một người có lỗi và gây thiệt hại cho người khác, xuất phát từ quan hệ xã hội thông thường và không phát sinh từ hợp đồng. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp này thường hay gặp nhất đó là tai nạn giao thông hoặc thiệt hại do gia súc của người khác gây ra…
Trong trường hợp này các bên có thể thỏa thuận với nhau về mức bồi thường thiệt hại, trường hợp có tranh chấp về mức bồi thường hoặc bên có lỗi không bồi thường thì bên bị thiệt hại hoặc một trong các bên có quyền nộp đơn khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết tranh chấp về bồi thường, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích của mình bị xâm phạm.
Thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế
Thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là 10 năm đối với di sản thừa kế là động sản; 30 năm đối với di sản thừa kế là bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế- Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản thừa kế chết.
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu Tòa án xác nhận quyền được thừa kế của mình hoặc không nhận quyền thừa kế là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế (ví dụ: anh A là con riêng của ông B, để được nhận một phần di sản thừa kế của ông B thì A sẽ có thời hạn 10 năm kể từ ngày ông B mất để yêu cầu Tòa công nhận là cha con và được hưởng thừa kế.
Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết để lại là 03 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
Không áp dụng thời hiệu
Các trường hợp sau đây sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện, điều này có nghĩa người có quyền yêu cầu có thể khởi kiện vào bất kỳ thời điểm nào:
Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản
Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu
Tranh chấp về quyền sử dụng đất…
Ý nghĩa của thời hiệu
Thời hiệu đóng một vai trò quan trọng trong việc ổn định các quan hệ dân sự. Nếu không quy định thời hiệu, mỗi chủ thể tham gia vào quan hộ dân sự luôn bị đe dọa bởi tranh chấp có thể xảy ra, làm ảnh hưởng đến quyền lợi và đời sống của họ. Hơn nữa các căn cứ phát sinh quan hệ dân sự do thời gian làm cho quá trình chứng minh phức tạp. Khi giải quyết các tranh chấp dân sự, Toà án cần phải tiến hành điều tra thu thập chứng cứ để xác định sự thật khách quan nên nếu thời gian đã qua đi quá lâu, quá trình thu thập chứng cứ khó bảo đảm chính xác.
Trên đây là tất cả thông tin được cung cấp bởi công ty luật Trần và Liên Danh về thời hiệu khởi kiện. Nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào hoặc cần hỗ trợ về các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline. Chúng tôi sẽ nhanh chóng hỗ trợ và trả lời mọi thắc mắc của quý vị.