Giấy mời và giấy triệu tập của công an khác nhau như thế nào

giấy mời và giấy triệu tập của công an khác nhau như thế nào

Khi nhận được giấy triệu tập từ công an, người dân thường có tâm lý e ngại, áp lực hơn rất nhiều so với giấy mời thông thường. Việc sử dụng giấy mời, giấy triệu tập vẫn còn rất tùy tiện, lẫn lộn mặc dù bản chất hai loại giấy này hoàn toàn khác nhau. Vậy giấy mời và giấy triệu tập của công an khác nhau như thế nào?

Giấy mời là gì ?

Giấy mời là loại giấy được sử dụng trong những trường hợp cơ quan công an, tòa án hay nói chung là các cơ quan tiến hành tố tụng mời những người có liên quan hoặc biết về vụ việc đến làm việc nhằm thu thập thông tin, làm rõ những nội dung có liên quan đến vụ việc. Hiện chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về việc công dân khi nhận được “giấy mời” của cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan công an nói riêng thì bắt buộc phải có mặt theo yêu cầu.

Do đó, đối với giấy mời, người được mời có quyền lựa chọn giữa đến và không đến. Vì là quyền nên việc không đến làm việc theo giấy mời không phải là hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, nếu có điều kiện và thời gian, người nhận được giấy mời nên đến làm việc với đơn vị đã gửi giấy mời để biết rõ được mình có liên quan như thế nào đến vụ việc/vụ án. Trong trường hợp, không thể đến theo đúng thời gian ghi trong giấy mời có thể làm đơn nêu lý do vắng mặt gửi lên cơ quan phát hành giấy mời để tránh những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra.

Giấy triệu tập là gì ?

Giấy triệu tập là loại giấy dành cho những người có liên quan đến những vụ việc đã và đang được giải quyết tại các cơ quan tố tụng như cơ quan cảnh sát điều tra, viện kiểm sát hoặc tòa án… Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, khi cơ quan tiến hành tố tụng đã khởi tố vụ án, việc phải có mặt theo giấy triệu tập là một nghĩa vụ tố tụng (bắt buộc) đối với những người thuộc diện sau:

– Bị can: Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã;(theo Điều 60, Bộ Luật tố tụng hình sự 2015), Luật sư hình sự giỏi.

– Bị cáo: Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã (theo Điều 61, Bộ Luật tố tụng hình sự 2015).

– Người bị hại: là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra. Phải có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; trường hợp cố ý vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải (theo điều 62, Bộ Luật tố tụng hình sự 2015).

– Nguyên đơn dân sự: Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại. Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (theo điều 63, Bộ Luật tố tụng hình sự 2015).

– Bị đơn dân sự: Bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Phải có Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (theo điều 64, Bộ Luật tố tụng hình sự 2015).

– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự. Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (theo điều 65, Bộ Luật tố tụng hình sự 2015).

– Người làm chứng: Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải (theo điều 66, Bộ Luật tố tụng hình sự 2015).

Như vậy: Giấy mời và giấy triệu tập có bản chất hoàn toàn khác nhau, được hiểu giấy mời thì người được mời có thể lựa chọn đến hoặc không đến nhưng nếu có điều kiện và thời gian, người nhận được giấy mời nên đến làm việc. Còn giấy triệu tập thì bắt buộc phải đến, phải có mặt, nếu không rất có thể sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.

Giấy mời và giấy triệu tập của công an khác nhau như thế nào?

Tiêu chí

Giấy mời

Giấy triệu tập

Cơ sở pháp lý

Hiện nay chưa có một văn bản quy phạm pháp luật nào quy định về giấy mời.

Được quy định rải rác trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015 tại các Điều: 60, 61, 62, 66,…

Khái niệm

Giấy mời được hiểu là loại giấy thông thường được sử dụng trong những trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hay Tòa án) nói chung mời những người có liên quan hoặc biết về vụ việc đến làm việc nhằm thu thập thông tin, làm rõ những nội dung có liên quan đến vụ việc.

 

Giấy triệu tập là biểu mẫu tố tụng hình sự được sử dụng trong hoạt động tố tụng hình sự. Do đó, chỉ Điều tra viên (cơ quan điều tra hoặc cơ quan khác trong công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra), Kiểm sát viên và Thẩm phán là có thẩm quyền ký và sử dụng giấy này.

Thẩm quyền ban hành

Thông thường do các Cơ quan tiến hành tố tụng ban hành.

Do các Cơ quan tiến hành tố tụng ban hành. Các cơ quan tiến hành tố tụng hiện nay bao gồm:

– Cơ quan điều tra,

– Viện kiểm sát,

– Tòa án.

Chủ thể bị áp dụng

Bất kỳ cá nhân, tổ chức nào có liên quan hoặc biết về vụ việc

– Bị can, bị cáo;
– Người bị hại;
– Đương sự;
– Người có quyền và nghĩa vụ liên quan;
– Người tố giác, báo tin về tội phạm; người bị tố giác;
– Người bào chữa;
– Người làm chứng;
– Người giám định
– Người định giá tài sản;
– Người phiên dịch
– Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân.

Giai đoạn áp dụng

Thường giấy mời được sử dụng trong giai đoạn chưa khởi tố vụ án hình sự.

Giấy triệu tập được sử dụng khi đã có quyết định khởi tố vụ án rồi, vì một khi có quyết định khởi tố vụ án thì tư cách của những người tham gia tố tụng mới được xác định.

Tính bắt buộc phải thi hành

Hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về việc công dân khi nhận được “giấy mời” của cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan công an nói riêng thì bắt buộc phải có mặt theo yêu cầu.

Theo đó, giấy mời làm việc không tạo ra nghĩa vụ buộc bạn phải có mặt làm việc nếu bạn không phải là người tham gia tố tụng, thực tế bạn có thể đến hoặc không đến. Tuy nhiên, trên tinh thần hợp tác, bạn cần có mặt để làm việc làm rõ vụ việc. Còn trong trường hợp không thể đến theo đúng thời gian ghi trong giấy mời thì bạn có thể làm đơn từ chối có nêu lý do vắng mặt rồi gửi đến cơ quan công an. Sau đó, bạn nên đến cơ quan công an trong thời gian sớm nhất để hợp tác làm rõ vụ việc.

Người nhận được giấy triệu tập bắt buộc phải có mặt.

Hậu quả thi hành

Vì không mang tính bắt buộc nên việc bạn không đến làm việc theo giấy mời không phải là hành vi vi phạm pháp luật.

Trường hợp không có mặt theo giấy triệu tập có thể bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế như áp giải, dẫn giải hay quyết định truy nã.

Lưu ý chung

Theo quy định tại tiểu mục 1.4 phần 1 Thông tư 01/2006/TT-BCA thì giấy triệu tập và giấy mời có quy định một số điểm chung như sau:

– Pháp luật nghiêm cấm Điều tra viên gọi điện thoại hoặc thông qua người khác để yêu cầu người được triệu tập đến làm việc mà không có giấy triệu tập hoặc giấy mời. Trước khi triệu tập hoặc mời thì Điều tra viên phải tính toán về thời gian; về việc đi lại của người được triệu tập để tránh gây phiền hà về thời gian hoặc đi lại nhiều lần của người được triệu tập hoặc được mời, tư vấn luật hình sự chi tiết

– Nếu người được triệu tập hoặc được mời ở quá xa trụ sở của Cơ quan điều tra thì có thể triệu tập hoặc mời họ đến trụ sở Công an nơi ở hoặc nơi làm việc của họ để lấy lời khai hoặc báo cáo đề xuất Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công chỉ đạo điều tra vụ án thực hiện việc ủy thác điều tra.

giấy mời và giấy triệu tập của công an khác nhau như thế nào
giấy mời và giấy triệu tập của công an khác nhau như thế nào

Tiêu chí

Giấy triệu tập

Giấy mời

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Chưa có văn bản hay điều luật quy định

Trường hợp áp dụng

Chỉ áp dụng trong quá trình hoạt động tố tụng hình sự của các cơ quan tố tụng (đã khởi tố vụ án)

Được sử dụng trong các hoạt động không thuộc phạm vi của tố tụng hình sự (chưa khởi tố vụ án)

Chủ thể áp dụng

– Các cơ quan có thẩm quyền được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
– Viện kiểm sát
– Tòa án

– Cá nhân, tổ chức

– Cơ quan Nhà nước

Chủ thể bị áp dụng

– Bị can, bị cáo
– Người bị hại
– Đương sự
– Người có quyền và nghĩa vụ liên quan
– Người tố giác, báo tin về tội phạm; người bị tố giác.
– Người bào chữa
– Người làm chứng
– Người giám định
– Người định giá tài sản
– Người phiên dịch
– Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân

Bất kỳ cá nhân, tổ chức nào có liên quan hoặc biết về vụ việc, Luật sư bào chữa hình sự chi tiết. 

Tính chất

Mang tính bắt buộc, nếu có giấy triệu tập thì người có tên trong giấy triệu tập phải có mặt để làm việc

Chưa có quy định bắt buộc nên được hiểu là người có tên trong giấy mời có thể tuỳ theo điều kiện mà lựa chọn giữa việc có mặt hoặc không có mặt

Hậu quả

Trường hợp không có mặt theo giấy triệu tập có thể bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế như áp giải, dẫn giải hay quyết định truy nã

Vì không mang tính bắt buộc nên nếu không có mặt thì không bị xem là hành vi vi phạm pháp luật (Nếu không đến được có thể gửi đơn nêu lý do cho cơ quan đã gửi giấy mời để tránh những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra)

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về thắc mắc giấy mời và giấy triệu tập của công an khác nhau như thế nào? nếu bạn đọc còn gặp phải vướng mắc hoặc có câu hỏi băn khoăn. Hãy liên hệ ngay với Công ty luật Trần và Liên Danh để được tư vấn nhanh chóng và chi tiết nhất.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139