Công ty nộp thuế tncn cho nhân viên

công ty nộp thuế tncn cho nhân viên

Bạn là nhân viên và đang tìm hiểu về thuế thu nhập cá nhân. Bạn đang tìm hiểu không biết là mình có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không? công ty nộp thuế tncn cho nhân viên hay không? Chắc hẳn đây là những câu hỏi mà rất nhiều nhân viên không thể tự có câu trả lời cho mình. Chính vì vậy mà bài viết hôm nay chúng tôi sẽ giải quyết vấn đề đó.

 Ai phải trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

Công văn 636/TCT-DNNCN quy định đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân là cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế gồm:

– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

– Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Nếu chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân.

Khi tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.

– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do hoả hoạn, thiên tai, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế. 

Khi nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2014, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là những cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau đây:

Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn;

Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Căn cứ theo cách tính thuế theo quy định pháp luật và quy định về mức giảm trừ gia cảnh theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định như sau:

Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11.000.000 đồng/ tháng;

Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4.400.000 đồng/ tháng.

Các cá nhân có thu nhập từ 11.000.000 đồng/ tháng trở lên có thể phải đóng thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước.

Theo đó, những đối tượng được quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2014 mà không có người phụ thuộc và có thu nhập dưới 11.000.000 đồng/ tháng thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Những đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân là những đối tượng được quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2014 sau đã trừ đi mức giảm gia cảnh mà vẫn còn thu nhập.

Thuế TNCN của người lao động được hiểu như thế nào?

Thuế thu nhập cá nhân được tính dựa trên thu nhập của người nộp thuế khi đã trừ đi các khoản thu nhập được tính vào miễn thuế và các khoản giảm trừ khác. Theo quy định của pháp luật hiện hành cùng các văn bản liên quan, hay còn gọi là thuế trực thu. Pháp luật quy định những trường hợp sau phải nộp thuế thu nhập cá nhân: 

Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau:

– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam

Có được khấu trừ thuế khi công ty nộp thuế TNCN cho nhân viên hay không?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn 218/2013/NĐ-CP thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có quy định:

Đối với việc khấu trừ thuế khi doanh nghiệp nộp thuế cho cá nhân thì thực chất thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được nhà nước khấu trừ hoặc hoàn thuế trước đó.

Trong đó đối với ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định thì thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trong trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài nhưng thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.

=> Theo đó thì tiền công, tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân khi công nhân ký hợp đồng lao động. Nên ta có thể hiểu rằng thuế thu nhập cá nhân đã được doanh nghiệp nộp cho nhân viên thay vì tính gộp vào chi phí tiền lương của nhân viên khi xác nhận thu nhập chịu thuế.  

công ty nộp thuế tncn cho nhân viên
công ty nộp thuế tncn cho nhân viên

Một số thắc mắc về việc công ty nộp thuế TNCN cho nhân viên

Công ty không đóng thuế thu nhập cá nhân có được không?

Về vấn đề công ty đóng thuế thu nhập cá nhân cho nhân viên được sửa đổi và bổ sung chi tiết tại khoản 1 điều 16 được thông qua tại thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:

“a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”

Như vậy tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Khoản 3, Điều 10, Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định như sau:

“đ) 90 ngày là thời hạn quy định để nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất cho doanh nghiệp, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.”

Nếu Sau 90 ngày mà doanh nghiệp không nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm hoặc nộp chậm hơn so với thời gian quy định thì doanh nghiệp sẽ bị phạt theo quy định tại Điều 9, Thông tư 166/2013/TT-BTC như sau:

– Phạt 3.500.000 đồng nếu không nộp hồ sơ khai thuế và không phát sinh số thuế phải nộp, Tùy vào mức độ nặng nhẹ mà số tiền bị phạt có thể giảm xuống 2.000.000 đồng hoặc lên tới 5.000.000 đồng.

– Nếu vi phạm lần đầu hoặc vi phạm lần 2 nhưng có tình tiết giảm nhẹ thì chỉ tính một lần phạt. 

–Nếu phát sinh số thuế phải nộp nếu vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ phạt tiền 1,5 lần tính trên số thuế trốn

– Nếu vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba và có một tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp

– Phạt tiền 2,5 lần tính trên số thuế trốn khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp nếu vi phạm lần thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ.

– Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền thuế trốn khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp nếu vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm từ lần thứ tư trở đi.

Công ty phá sản có phải nộp thuế hay không?

Thứ tự phân chia tài sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án nhân dân có thẩm quyền tuyên bố phá sản được quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật phá sản năm 2014 như sau:

Để phá sản doanh nghiệp cần chi trả các khoản chi phí sau: Tiền lương, tiền trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các quyền lợi khác mà nhân viên phải nhận được đúng như trong hợp đồng lao động đã ký kết trước đó.

Nếu doanh nghiệp muốn phục hồi hoạt động kinh doanh của mình sau đó thì có thể tiến hành mở thủ tục phá sản. Các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam; các khoản nợ không có bảo đảm; các khoản nợ có đảm bảo chưa được trả do giá trị tài sản dùng để bảo đảm không đủ để trả nợ.

Theo quy định của pháp luật nếu sau khi doanh nghiệp đã trả xong các khoản nợ trên cho nhân viên và thủ tục mở phá sản mà có dư tài sản thì bắt buộc tiếp tục trả nợ các khoản chi phí khác cho tới khi hết, trong đó có nghĩa vụ nộp thuế cho cơ quan thuế. Trong trường hợp số tài sản không đủ cho khoản nợ thì phải chia đều số tiền đó cho tất cả các khoản nợ theo tỷ lệ có thể.

Các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ tại Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC ngày 26 tháng 5 năm 2015 hợp nhất Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định các khoản được miễn thuế bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

– Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

– Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

– Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.

– Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

– Thu nhập từ kiều hối.

– Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.

 Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.

– Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;

b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

– Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.

– Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.

– Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

 Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

 Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về công ty nộp thuế tncn cho nhân viên Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139