Thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú

thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú

Nhìn chung cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú đều là các đối tượng phải chịu thuế Thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Thuế Thu nhập cá nhân. Tuy nhiên phạm vi chịu thuế và thuế suất áp dụng đối với hai đối tượng này lại hoàn toàn khác nhau. Vì vậy việc hiểu rõ cách xác định cá nhân cư trú và không cư trú theo quy định hiện hành là điều hết sức quan trọng. Bài viết dưới đây Luật Trần và Liên Danh sẽ phân biệt trong việc xác định thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.

Thế nào là cá nhân cư trú tại Việt Nam

Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày.

Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:

b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:

b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.

b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,… không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.

Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

Kết luận: Như vậy có thể thấy rằng, để xác định tình trạng cư trú của một cá nhân, đầu tiên là phải tính xem trong năm dương lịch (hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam).

Nếu cá nhân nước ngoài có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì là cá nhân cư trú (mà không cần phải xem xét tiếp bất kỳ điều kiện nào).

Nếu cá nhân nước ngoài có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày thì chuyển sang xét tiếp điều kiện b, tức là xem xét cá nhân nước ngoài có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam hay không. Nếu cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam thì được xem là cá nhân cư trú (cho dù ở Việt Nam dưới 183 ngày). Tuy nhiên nếu cá nhân này chứng minh được là cá nhân cư trú của nước khác thì cá nhân này không là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

STT

Tiêu chí xác định

Cư trú/

Không cư trú

1

 Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên

Cư trú

2

Có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trở lên

 

2.1

Không có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú

Không cư trú

2.2

Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú và chứng minh được là cá nhân cư trú của nước khác

Không cư trú

Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú nhưng không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước khác

Cư trú

 Thế nào là cá nhân không cư trú

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú như đã đề cập bên trên.

Lưu ý:  Trường hợp trong năm đã tạm kê khai dưới dạng cá nhân cư trú, nhưng trong năm phát sinh một số yếu tố làm thay đổi tình trạng cư trú so với ước tính ban đầu, nếu việc thay đổi này tác động đến nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân thì việc điều chỉnh lại việc kê khai trong quá khứ là cần thiết, và khi đó, tiền chậm nộp thuế TNCN hoặc tiền thuế nộp thừa là có thể phát sinh.

Sự khác biệt trong phạm vi xác định thu nhập chịu thuế giữa cá nhân cư trú và không cư trú

Theo quy định về Thuế thu nhập cá nhân hiện hành, cá nhân cư trú kê khai thu nhập toàn cầu, trong khi cá nhân không cư trú chỉ phải kê khai thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi nhận và trả thu nhập.

Trong đó, khái niệm thu nhập phát sinh tại Việt Nam mặc dù không có định nghĩa một cách rõ ràng nhưng trong thực tiễn áp dụng quy định, nó được hiểu là thu nhập phục vụ cho công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi nhận và trả thu nhập. Điều đó có nghĩa rằng, một cá nhân dù không hiện diện tại Việt Nam bất kỳ thời gian nào trong năm tính thuế, cá nhân đó vẫn có thể phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam nếu cá nhân đó có phát sinh tiền lương, tiền công cho mục đích công việc tại Việt Nam.

Sự khác biệt trong cách tính thuế giữa cá nhân cư trú và không cư trú

Các yếu tố khác biệt được mô tả như bảng bên dưới:

Tiêu thức

Cá nhân cư trú

Cá nhân

không cư trú

Thuế suất áp dụng

Lũy tiến từ 5% – 35%

Toàn phần (20%)

Giảm trừ bảo hiểm bắt buộc

Được

Không

Giảm trừ gia cảnh

Được

Không

Quyết toán thuế

Không

 Đối với cá nhân cư trú: Thuế thu nhập cá nhân là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.

Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Đối với cá nhân không cư trú: Thuế thu nhập cá nhân là thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất 20%. Thu nhập chịu thuế cũng chính là thu nhập tính thuế.

thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú
thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú

Như đã trình bày bên trên, thu nhập chịu thuế đối với cá nhân không cư trú là thu nhập phát sinh cho công việc tại Việt Nam.

Trường hợp người nộp thuế có phát sinh thu nhập cho công việc tại Việt Nam nhưng không xác định được một cách riêng biệt, quy định đưa ra công thức yêu cầu phân bổ thu nhập toàn cầu dựa theo một trong hai tỷ lệ i) tỷ lệ số ngày hiện diện tại Việt Nam hoặc ii) tỷ lệ số ngày làm việc tại Việt Nam nếu cá nhân không hiện diện tại Việt Nam.

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân:

Thu nhập từ kinh doanh thuộc diện chịu thuế TNCN:

Thu nhập từ kinh doanh thuộc diện chịu thuế TNCN bao gồm:

– Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

– Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

Thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện chịu thuế TNCN:

Thuế thu nhập cá nhân là gì – ảnh 2Thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế TNCN bao gồm:

– Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

– Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản:

+ Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh;

+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;

+ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;

+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

+ Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động;

+ Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

Thu nhập từ đầu tư vốn thuộc diện chịu thuế TNCN:

Thu nhập từ đầu tư vốn thuộc thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm:

– Tiền lãi cho vay;

– Lợi tức cổ phần;

– Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác trừ trái phiếu Chính Phủ

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân:

– Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;

– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;

– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thuộc diện chịu thuế TNCN:

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;

– Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

Thu nhập từ trúng thưởng thuộc diện chịu thuế TNCN:

Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:

– Trúng thưởng xổ số;

– Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;

– Trúng thưởng trong các hình thức cá cược.

Thu nhập từ bản quyền:

Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;

– Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

Thu nhập từ nhượng quyền thương mại:

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện luật định. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại cũng là thu nhập chịu thuế TNCN.

Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng:

Áp dụng đối với các khoản thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về phân biệt trong việc xác định thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139