Để tính thuế TNCN cho năm 2022, kế toán cần quan tâm đến các thông tư hướng dẫn về thuế TNCN sau: Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại Thông tư 92/2015/TT-BTC và Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 về việc nâng mức giảm trừ bản thân và người phụ thuộc. Do đó để tính thuế thu nhập cá nhân cần có công thức cụ thể, bài viết dưới đây Luật Trần và Liên Danh sẽ cung cấp đến bạn đọc công thức tính thuế tncn theo quy định mới nhất.
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Khái niệm cụ thể về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) chưa xuất hiện trong các văn bản Pháp luật của Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, dựa trên Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (Sửa đổi, bổ sung trong năm 2018) cũng như một số nghị định, thông tư hướng dẫn, có thể hiểu:
Thu nhập cá nhân trong kinh tế là thuật ngữ đề cập đến tất cả các khoản thu nhập của một cá nhân kiếm được trong một niên độ thời gian nhất định từ tiền lương, đầu tư và các khoản khác, nó là tổng hợp của tất cả các thu nhập thực nhận bởi tất cả các cá nhân hoặc hộ gia đình. Thông thường thu nhập cá nhân phải chịu đánh thuế thu nhập. (Theo Wikipedia).
Thuế TNCN là thuế trực thu, nghĩa là được tính căn cứ dựa trên thu nhập của người nộp thuế khi đã trừ đi các khoản thu nhập được tính miễn thuế và các khoản giảm trừ gia cảnh theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân cùng các văn bản, hướng dẫn liên quan.
Thuế này thu vào một số khoản thu nhập cao chính đáng của cá nhân nhằm thực hiện việc điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, góp phần thực hiện công bằng xã hội và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Theo Sổ tay thuế 2021 của PwC Việt Nam, đối tượng cư trú thuế là các cá nhân đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
Cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm tính thuế;
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (bao gồm có nơi ở được đăng ký trên thẻ thường trú/tạm trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam với thời hạn từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế) và không thể chứng minh là đối tượng cư trú thuế ở nước khác.
Đối tượng cư trú thuế chịu thuế TNCN bao gồm tất cả các khoản thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài biên giới Việt Nam, không có sự phân biệt giữa nơi trả hoặc nhận thu nhập:
Với thu nhập từ tiền lương/tiền công, cách tính thuế dựa trên biểu thuế lũy suất lũy tiền từng phần
Với các loại thu nhập khác, cách tính phụ thuộc vào mức thuế suất khác nhau
Đối tượng không cư trú là các cá nhân không đáp ứng điều kiện để trở thành đối tượng cư trú được.
Với thu nhập từ tiền lương/tiền công, mức thuế suất là 20%
Với các loại thu nhập khác, cách tính phụ thuộc vào mức thuế suất khác nhau. Tuy nhiên, đánh thuế các loại thu nhập này cần được tham chiếu với quy định tại Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam.
Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2022 mới nhất
Thời điểm tính thuế TNCN: Là thời điểm chi trả thu nhập.
Ví dụ: Tiền lương của tháng 12/2021 vào tháng 1 năm 2022 thì tính vào thu nhập chịu thuế của tháng 1 năm 2022 (Khi quyết toán thuế TNCN cũng tính vào năm 2022).
Đối với các nhân cư trú:
Cách tính thuế TNCN với nhân viên ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên:
Các nhân viên ký Hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì thực hiện tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần theo công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất (4)
Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ (3)
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế = Tổng lương nhận được (1) – Các khoản được miễn thuế (2)
Sau đây, Luật Trần và Liên Danh sẽ hướng dẫn các bạn xác định từng khoản trong công thức tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến nêu trên:
(1) Tổng lương nhận được:
Là toàn bộ các khoản thu nhập người lao động nhận được trong kỳ (tháng) tính thuế.
Gồm có: Lương + phụ cấp và các khoản bổ sung khác. (bao gồm cả tiền thưởng lễ tết như lương tháng thứ 13, hay 30/4, 1/5, 2/9… trả vào tháng nào thì tính vào thu nhập chịu thuế của tháng đó).
(2) Các khoản được miễn thuế:
– Tiền phụ cấp ăn trưa, giữa ca:
+ Nếu Doanh nghiệp tổ chức bữa ăn (tự nấu ăn) hay mua suất ăn, cấp phiếu ăn thì được Miễn hết (không bị giới hạn).
+ Nếu phụ cấp vào tiền lương (chi bằng tiền): thì được miễn tối đa 730.000 đồng/người/tháng
=> Nếu mức chi cao hơn 730.000 thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Ví dụ: Luật Trần và Liên Danh không tổ chức nấu ăn mà phụ cấp tiền ăn vào bảng lương hàng tháng.
Tháng 1/2022, Nhân viên A được phụ cấp tiền ăn trưa là 900.000
Thì: được miễn 730.000. Còn 170.000 còn lại sẽ phải tính thuế TNCN
+ Chi bằng cả 2 hình thức cùng lúc: Theo Công văn số 4767/TCT-DNNCN ngày 20/11/2019 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNCN đối với khoản tiền ăn giữa ca cho người lao động: trường hợp Công ty vừa tổ chức bữa ăn giữa ca dưới hình thức trực tiếp nấu ăn, vừa chi bằng tiền mặt tối đa không quá hạn mức 730.000 đồng/người/tháng thì cũng được miễn thuế TNCN.
– Phụ cấp điện thoại: Được miễn theo mức khoán chi đã quy định của công ty.
Luật Trần và Liên Danh quy định: Nhân viên kinh doanh được phụ cấp tiền điện thoại theo mức khoán chi là 500.000/tháng.
Trong tháng 1/2022, phát sinh thu nhập của 2 nhân viên kinh doanh C và D như sau:
+ Nhân viên C được nhận phụ cấp điện thoại là 450.000
=> Khi tính thuế TNCN anh C được miễn hết khoản tiền điện thoại 450.000 này.
+ Nhân viên D được nhận phụ cấp điện thoại là 550.000
=> Khi tính thuế TNCN anh D được miễn khoản tiền điện thoại 500.000.
Còn 50.000 được nhận cao hơn quy định sẽ vào cộng vào để tính thuế.
(Tham khảo tại các công văn: Công văn 1166/TCT-TNCN/ Công văn 5023/TCT-TNCN)
Công văn số 45/TCT-TNCN ngày 4/1/2018 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNCN đối với các khoản khoán chi tiền điện thoại
– Tiền phụ cấp trang phục:
+ Nếu nhận được bằng tiền: Miễn tối đa 5 triệu/người/năm
+ Nếu nhận được bằng hiện vật: Miễn toàn bộ
+ Nếu vừa nhận được tiền vừa nhận được hiện vật: thì phần nhận được bằng hiện vật không bị tính thuế còn phần tiền vẫn bị khống chế 5 triệu/năm.
Ví dụ: Trong năm 2022, anh Hòa được Luật Trần và Liên Danh phụ cấp trang phục như sau:
+ Tháng 1/2022: Được phụ cấp 3 triệu bằng tiền mặt
=> Vì chưa quá 5 triệu nên tại tháng 1/2022 anh Hòa được miễn thuế TNCN hết số tiền 3 triệu
+ Tháng 3/2022: Được phụ cấp 4 triệu bằng tiền mặt và 6 triệu bằng hiện vật.
=> Tổng số tiền phụ cấp trang phụ bằng tiền mặt trong năm 2022 của anh Hòa là: 3 triệu + 4 triệu = 7 triệu (vượt quá 5 triệu) => Số tiền vượt: 7 triệu – 5 triệu = 2 triệu tiền mặt sẽ bị cộng vào thu nhập tính thuế tại tháng 3/2022. Còn 6 triệu bằng hiện vật vẫn được miễn.
– Tiền làm thêm giờ ban đêm, làm thêm giờ cao hơn so với làm việc ban ngày, giờ hành chính: Sẽ được miễn phần cao hơn
Ví dụ: Lương thời gian làm việc hành chính của chị Minh là 10.000.000/tháng (Tính cho 25 ngày/tháng và 8h/1 ngày)
=> Lương 1h hành chính của chị Minh là: 10.000.000/25/8 = 50.000/giờ
+ Chị Minh là thêm 1 giờ vào ngày nghỉ hàng tuần được trả 200% tiền lương là: 50.000 x 200% = 100.000
Trong 100.000 nhận được do làm thêm giờ này có:
+ Mức cao hơn giờ làm việc hành chính là: 100.000 – 50.000 = 50.000 ĐƯỢC MIỄN THUẾ
+ 50.000 còn lại vẫn phải cộng vào thu nhập chịu thuế để tính thuế TNCN
– Các khoản phúc lợi:
+ Khoản tiền nhận được do đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động được miễn theo quy định chung của DN và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
(Theo khoản 5 điều 11 của TT 92/2015/TT-BTC).
+ Đối với các khoản chi trực tiếp cho người lao động, Công ty phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân để tính thuế thu nhập cá nhân.
(Theo CV 34440/CT-HTr của Cục thuế TP Hà Nội)
– Về khoản tiền công tác phí: Trường hợp các khoản thanh toán tiền công tác phí như tiền vé máy bay, tiền lưu trú, tiền taxi và tiền ăn của các cá nhân đi công tác được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thì các khoản thanh toán tiền công tác phí này là khoản thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
(Theo Công văn 1166/TCT-TNCN của Tổng Cục Thuế)
– Khoản tiền thuê nhà được người lao động trả thay: được miễn phần vượt quá 15%
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.
Ví dụ 1: Tháng 1/2022, anh Mạnh có tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) là 10 triệu và anh được trả thay tiền thuê nhà là 1 triệu
Xác định: 15% của tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) là: 15% x 10 triệu = 1,5 triệu
Vì số tiền thuê nhà được trả thay là 1 triệu < 15% của tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) là 1,5 triệu => Khoản tiền 1 triệu tiền thuê nhà được trả thay này sẽ bị cộng hết vào thu nhập chịu thuế của tháng 1/2022 để tính thuế (không được miễn phần nào)
Ví dụ 2: Tháng 2/2022, anh Mạnh có tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) là 10 triệu và anh được trả thay tiền thuê nhà là 2 triệu
Xác định: 15% của tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) là: 15% x 10 triệu = 1,5 triệu
Vì số tiền thuê nhà được trả thay là 2 triệu > 15% của tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) là 1,5 triệu => Khoản tiền vượt quá 15% là: 2 triệu – 1,5 triệu = 0,5 triệu sẽ được miễn thuế TNCN
(Vậy là trong 2 triệu tiền thuê nhà được trả thay có: 0,5 triệu được miễn thuế, còn 1,5 triệu bị cộng vào để tính thuế TNCN vào tháng 2/2022)
* Riêng khoản phụ cấp xăng xe, chi phí đi lại:
Theo Công văn số 2192/TCT-TNCN của Tổng Cục Thuế về khoản khoán chi xăng xe theo mức cố định hàng tháng cho nhân viên
Theo đó: chi phí xăng xe cho người lao động theo mức cố định hàng tháng để phục vụ cho việc đi lại của cá nhân, không phải đi công tác thì khoản khoán chi phí xăng xe này không được miễn thuế TNCN.
Tức là:
+ Nếu phụ cấp xăng xe, chi phí đi lại thuộc về công tác phí thì được Miễn thuế TNCN
+ Còn nếu khoản tiền phụ cấp xăng xe, phụ cấp đi lại được hưởng cố định hàng tháng trên bảng lương thì khi nhận khoản tiền này sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN (tức là không được miễn thuế)
Theo Công văn số 90748/CT-TTHT ngày 4/12/2019 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế TNCN thì trường hợp người lao động nhận được khoản trợ cấp tiền đi lại từ nhà đến nơi làm việc thì đây là các khoản thu nhập phải chịu thuế TNCN
Hiện nay, tại điểm đ.5 khoản 4 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC miễn thuế TNCN đối với khoản chi cho phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nhà đến nơi làm việc.
(3) Các khoản giảm trừ được quy định tại điều 9 thông tư 111/2013/TT-BCTC như sau:
– Giảm trừ gia cảnh: gồm có bản thân và người phụ thuộc
+ Bản thân người nộp thuế (người lao động có thu nhập): được giảm 11 triệu/người/tháng
* Lưu ý:
+/ Khoản giảm trừ bản thân 11 triệu này không cần phải đăng ký.
+/ Nếu người lao động làm việc tại nhiều nơi thì chỉ được lựa chọn 1 nơi để tính giảm trừ bản thân.
+ Người phụ thuộc: được giảm 4,4 triệu/người/tháng
* Lưu ý:
+/ Phải được đăng ký với Thuế
+/ Người phụ thuộc là người mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng (con, bố mẹ…).
* Nguyên tắc tính giảm trừ người phụ thuộc:
+/ Một người nộp thuế có thể đăng ký nhiều người phụ thuộc
+/ Một người phụ thuộc chỉ được giảm trừ cho 1 người nộp thuế trong 1 năm tính thuế.
+/ Nếu nhiều người (vợ và chồng) có chung 1 người phụ thuộc (con) thì được tự thỏa thuận để 1 người đăng ký lấy giảm trừ.
+/ Không bắt buộc đăng ký giảm trừ người phụ thuộc tại nơi lấy giảm trừ bản thân. Ví dụ lấy giảm trừ bản thân tại công ty A thì vẫn có thể đăng ký NPT tại công ty B.
+/ Đăng ký từ tháng nào được giảm trừ từ tháng đó, những đến cuối năm khi quyết toán được tính từ khi phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
– Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Các khoản bảo hiểm đang tham gia: BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện sẽ được giảm trừ khi tính thuế TNCN.
– Nếu trong kỳ người nộp thuế đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học thì cũng được trừ nhưng phải có giấy chứng nhận của các tổ chức.
(4) Thuế suất để tính thuế thu nhập cá nhân là thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần, tức là tính theo từng Bậc thu nhập, mỗi bậc thu nhập có một mức thuế suất tương ứng.
Được quy định rõ tại khoản 2 điều 7 và Phụ lục: 01/PL-TNCN như sau:
Bậc |
Thu nhập tính thuế /tháng |
Thuế suất |
Tính số thuế phải nộp |
|
Cách 1 |
Cách 2 |
|||
1 |
Đến 5 triệu đồng (trđ) |
5% |
0 trđ + 5% TNTT |
5% TNTT |
2 |
Trên 5 trđ đến 10 trđ |
10% |
0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ |
10% TNTT – 0,25 trđ |
3 |
Trên 10 trđ đến 18 trđ |
15% |
0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ |
15% TNTT – 0,75 trđ |
4 |
Trên 18 trđ đến 32 trđ |
20% |
1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ |
20% TNTT – 1,65 trđ |
5 |
Trên 32 trđ đến 52 trđ |
25% |
4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ |
25% TNTT – 3,25 trđ |
6 |
Trên 52 trđ đến 80 trđ |
30% |
9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ |
30 % TNTT – 5,85 trđ |
7 |
Trên 80 trđ |
35% |
18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ |
35% TNTT – 9,85 trđ |
Các công thức tính thuế TNCN cần nhớ:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất (1)
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – các khoản giảm trừ (2)
Thu nhập chịu thuế = Tổng lương nhận được – các khoản được miễn thuế (3)
Đối với các nhân cư trú:
– Khấu trừ 20%: Dành cho cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về công thức tính thuế tncn Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.