Chắc hẳn ai cũng từng nghe đến VAT, một loại thuế có xuất phát điểm từ Pháp, cũng là nước đầu tiên ban hành Luật thuế giá trị gia tăng trên thế giới vào năm 1954. Vậy cụ thể thuế giá trị gia tăng là gì? Có giá trị ra sao? Hãy cùng Luật Trần và Liên Danh tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Thuế VAT là gì?
VAT được biết là thuế giá thuế giá trị gia tăng, trong kinh doanh bán hàng nó được hiểu là giá trị tăng thêm của hàng hóa, các dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến khi tới được tay người tiêu dùng.
VAT (thuế giá trị gia tăng) trong tiếng Pháp Taxe Sur La Valeur Ajou tée (TVA)
VAT trong tiếng Anh là Value Added Tax (VAT)
khi dịch sang tiếng Việt VAT có nghĩa là thuế giá trị gia tăng.
Tính đến thời điểm hiện tại, thuế VAT (thuế GTGT) đã được áp dụng rộng rãi tại các nước trên thế giới.
Ở Việt Nam, trong kỳ họp thứ 11 của Quốc hội khóa 9, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật thuế giá trị gia tăng. Luật này được ban hành ngày 22/5/1997 và có hiệu lực thi hành lần đầu tiên kể từ ngày 01/01/1999.
Sau đó Luật Thuế giá trị gia tăng đã được thay thế bởi Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi vào các năm 2013, 2014 và 2016)
Đối tượng phải chịu thuế VAT là ai?
Ở trên chúng ta đã biết thuế VAT là gì, VAT là gì? Vậy những ai phải nộp thuế VAT?
Thuế VAT được đánh vào hầu như toàn bộ các hàng hóa và dịch vụ trên thị trường, từ ăn uống, du lịch, mua các sản phẩm xe, điện máy… đến tiền điện, tiền nước…
Thuế suất thuế VAT là 10% áp dụng với hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Thuế VAT là giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh khi hàng hóa đến được tay người tiêu dùng. Có thể hiểu, thuế VAT là loại thuế đánh vào từng khâu từ nguyên liệu sản xuất đến khi ra thành phẩm và lưu thông đến tay người tiêu dùng.
Chính vì vậy, người tiêu dùng chính là đối tượng chịu đóng thuế giá trị gia tăng. Khi mua hàng hay sử dụng dịch vụ sẽ tính thêm vào giá sản phẩm, dịch vụ thuế giá trị gia tăng.
Người mua không trả thuế trực tiếp như thuế thu nhập cá nhân mà thông qua việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ cho người bán, người bán có trách nhiệm nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
Như vậy, người nộp thuế VAT bao gồm đại diện các doanh nghiệp, tổ chức cung cấp hàng hóa, dịch vụ… nhưng họ chỉ đóng vai trò thay thế người tiêu dùng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.
Lợi ích của thuế giá trị gia tăng – thuế VAT là gì?
Thuế VAT là một trong những loại thuế giúp cân bằng ngân sách nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong xây dựng và phát triển đất nước; giúp cho tổ chức và các cơ quan chức năng dễ dàng hơn trong quản lý thuế.
Bên cạnh đó, thuế VAT còn có những lợi ích như:
– Góp phần thúc đẩy sản xuất các mặt hàng trong nước vì việc nhập khẩu sẽ bị đánh thuế VAT, khiến giá thành sản phẩm bị “đội” lên cao.
– Người tiêu dùng không trực tiếp nộp thuế mà thanh toán khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ sẽ tránh được thất thu tiền thuế, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ tài chính
Ngoài ra, trong kế toán việc xuất hóa đơn, chứng từ liên quan đến thuế giá trị gia tăng hỗ trợ công tác hạch toán, rõ ràng trong giao dịch giữa các bên…
Những mặt hàng không chịu thuế VAT là gì?
Theo Luật thuế giá trị gia tăng, có 26 sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT như:
– Các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa được chế biến thành các sản
– Các giống vật nuôi, giống cây trồng bao gồm cả trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi và vật liệu di truyền.
– Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.
– Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo chương trình của Chính phủ.
– Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
– Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
– Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
Hoàn thuế VAT là gì?
Hoàn thuế VAT là việc ngân sách Nhà nước hoàn trả cho doanh nghiệp số tiền thuế GTGT đã thu không đúng quy định (thu nhiều hơn hoặc sai)
Việc hoàn thuế VAT được thực hiện có thể do hàng hóa, dịch vụ chưa được khấu trừ thuế trong kỳ tính thuế hoặc là do hang hóa, dịch vụ đó không thuộc đối tượng chịu thuế VAT.
Lý do hoàn thuế giá trị gia tăng có thể do hàng hóa dịch vụ chưa được khấu trừ thuế trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa và dịch vụ đó không thuộc diện đối tượng phải chịu thuế GTGT.
Để được hoàn thuế VAT, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện:
– Có số thuế VAT âm liên tục 3 tháng trở lên, với các doanh nghiệp kinh doanh hang hóa xuất khẩu, số thuế được khấu trừ từ 200 triệu trở lên.
– Chứng từ kế toán đầu vào không phải do mua khống khi không phát sinh các hoạt động giao dịch, mua bán.
– Đã thanh toán đầy đủ qua ngân hàng theo từng đơn hàng xuất – nhập khẩu.
– Đã thanh toán qua ngân hàng với hóa đơn có tổng tiền thanh toán trên 20 triệu.
– Chứng minh được các hoạt động thanh toán rõ ràng qua ngân hàng với từng đơn hàng tương ứng với các hóa đơn.
Hình thức hoàn thuế VAT:
– Hoàn thuế trước, kiểm tra sau: Thời gian hoàn thuế VAT là 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đầy đủ, áp dụng đối với các doanh nghiệp chấp hành tốt quy định về nộp thuế.
– Kiểm tra trước, hoàn thuế sau: Thời gian hoàn thuế VAT là 60 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đầy đủ, áp dụng với các doanh nghiệp được hoàn thuế lần đầu, hoặc lần 2 nhưng hồ sơ hoàn thuế lần đầu có thiếu sót.
Thuế VAT bao nhiêu phần trăm (%)?
Khi bạn đi mua một chiếc tivi, tủ lạnh, bạn sẽ thấy trong hóa đơn có dòng “Thuế VAT” đi kèm đó là 10% giá trị hàng hóa, dịch vụ đó.
Thuế suất thuế GTGT là 10% áp dụng với hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Điều 4, Điều 9, Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Như vậy, nếu bạn mua một chiếc tivi trị giá 15 triệu, bạn sẽ phải trả thêm thuế VAT 10% là 1,5 triệu, tổng cộng bạn sẽ phải thanh toán là 16,5 triệu.
Mặt hàng nào không chịu thuế giá trị gia tăng?
Theo Luật thuế giá trị gia tăng, các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT bao gồm:
Các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa được chế biến thành các sản phẩm khác nhau hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các giống vật nuôi, giống cây trồng bao gồm cả trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi và vật liệu di truyền.
Hoạt động phục vụ sản xuất nông nghiệp như tưới, tiêu, cày bừa, nạo vét kênh mương, nội đồng, dịch vụ thu hoạch các sản phẩm nông nghiệp.
Muối được sản xuất từ nước biến hay các mỏ muối tự nhiên, muối tinh và iot.
Nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
Chuyển quyền sử dụng đất.
Các loại bảo hiểm bao gồm: Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm vật nuôi, cây trồng, tái bảo hiểm, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tàu thuyền…
Các dịch vụ tài chính bao gồm:
– Cung cấp tín dụng: Vay, chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và phát hành thẻ tín dụng…
– Dịch vụ cho vay của NNT không phải tổ chức tín dụng.
– Kinh doanh chứng khoán: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư, lưu ký và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
– Chuyển nhượng vốn: Một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, có thể bao gồm cả việc bán doanh nghiệp cho DN khác để sản xuất, kinh doanh hay chuyển nhượng chứng khoán, các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định.
– Bán nợ.
– Kinh doanh ngoại tệ.
– Tài chính phái sinh: Hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tuong lai, hoán đổi lãi suất và quyền chọn mua bán ngoại tệ.
– Bán tài sản đảm bảo của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý các nợ xấu từ các tổ chức tín dụng.
Các dịch vụ y tế: Khám chữa bệnh cho người và thú nuôi.
Dịch vụ bưu chính viễn thông công ích, internet phổ cập.
Dịch vụ công cộng (vệ sinh, thoát nước cho khu dân cư, vườn thú, vườn hoa, công viên, dịch vụ chiếu sáng công cộng, dịch vụ tang lễ).
Các hoạt động tu bổ, sửa chữa và xây dựng bằng nguồn vốn tự đóng góp của nhân dân, nguồn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình công cộng, các cơ sở hạ tầng và nhà ở cho các đối tượng thuộc chính sách xã hội.
Hoạt động dạy nghề, dạy học theo quy định.
Phát sóng truyền thanh – truyền hình với nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, khoa giáo, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số, tranh ảnh áp phích, tuyên truyền cổ động (băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử), in tiền.
Dịch vụ vận tải hành khách công cộng (xe buýt, xe điện…).
Máy móc, thiết bị trong nước chưa sản xuất được:
– Các máy móc, thiết bị, vật tư cần nhập khẩu để sử dụng cho các hoạt động nghiên cứu – phát triển khoa học công nghệ.
– Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư nhập khẩu để tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí.
– Tàu bay, dàn khoan, tàu thủy để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và cho thuê.
Vũ khí và khí tài phục vụ cho công tác quốc phòng, an ninh.
Hàng hóa nhập khẩu từ viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại. Các quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho các cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định, đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao, hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
– Hàng hóa chuyển khấu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam.
– Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu.
– Hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu.
– Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với nước ngoài.
– Hàng hóa và dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
– Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ.
– Chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo Luật sở hữu trí tuệ.
– Chuyền giao phần mềm máy tính.
Vàng nhập khẩu dạng thỏi hay miếng và chưa được chế tác.
Tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến hay chế tác.
Sản phẩm nhân tạo thay thế cho các bộ phận cơ thể người, nạng, xe lăn, dụng cụ cho người tàn tật.
Hàng hóa, dịch vụ của các cá nhân kinh doanh với mức thu nhập bình quân tháng hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng chung với các doanh nghiệp, tổ chức trong nước.
Các cơ sở kinh doanh hàng hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT quy định trên đây không được khấu trừ và hoàn thuế VAT đầu vào, trừ các trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% theo quy định trong khoản 1, Điều 8 của Luật thuế giá trị gia tăng.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về thuế giá trị gia tăng Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.