Quy định về quyết toán thuế thu nhập cá nhân

quy định về quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định, ngày 30/4/2022 là thời hạn cuối cùng để các cá nhân quyết toán thuế TNCN. Mặc dù Công văn 636/TCT-DNNCN cho phép người nộp thuế lùi thời hạn vào ngày tiếp theo nếu thời hạn trùng vào ngày nghỉ nhưng để giảm rủi ro, người nộp thuế nên nộp hồ sơ quyết toán thuế vào trước ngày 30/4/2022. Nếu nộp sau thời hạn này, người nộp thuế sẽ bị xử phạt do vi phạm hành chính.

Chính vì thế, Quý khách nên tìm hiểu rõ về quy định quyết toán thuế năm 2022 để chuẩn bị kịp thời, giảm thiểu rủi ro hiệu quả. Dưới đây là quy định về quyết toán thuế thu nhập cá nhân, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé!

Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Ngay từ tên gọi, ta có thể hiểu thuế thu nhập cá nhân thu dựa trên thu nhập của mỗi cá nhân. Nhiều người cho rằng chỉ phải đóng thuế thu nhập cá nhân với các khoản lương, thường. Tuy nhiên, đây là cách hiểu sai.

Căn cứ Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân, người có những thu nhập sau phải nộp thuế thu nhập cá nhân, trừ thu nhập được miễn thuế:

Thu nhập từ kinh doanh gồm:

– Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

– Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ tiền lương, tiền công:

– Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

– Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:

– Tiền lãi cho vay;

– Lợi tức cổ phần;

– Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;

– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;

– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: Có thu nhập là phải đóng thuế:

– Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

– Chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;

– Chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;

– Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:

– Trúng thưởng xổ số;

– Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;

– Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;

– Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.

Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;

– Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Quy định về quyết toán thuế TNCN

Đối tượng cần quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế

Quy định tại Công văn 636/TCT-DNNCN đã chỉ rõ đối tượng cần nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN là cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế gồm:

– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo phải trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập với cơ quan thuế.

– Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cá nhân có quyền ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác thay mình quyết toán thuế theo quy định khi chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Khi đó, tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân ủy quyền.

– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải trực tiếp khai quyết toán thuế nếu được xét giảm thuế do hoả hoạn, thiên tai, tai nạn, bệnh hiểm nghèo gây ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế.

Hồ sơ khai quyết toán thuế trực tiếp

Theo quy định tại Thông tư 78/2021/TT-BTC về hồ sơ cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế, cá nhân cần chuẩn bị các loại giấy tờ gồm:

– Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 78.

– Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 78.

– Bản chụp các chứng từ thuế chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).

– Bản chụp các chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ khuyến học, quỹ nhân đạo (nếu có).

Nếu cá nhân nhận thu nhập từ tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và có thu nhập từ nước ngoài thì phải gửi kèm theo tài liệu chứng minh số tiền đó là của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế

Đồng thời, căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN, cá nhân cần nộp thuế TNCN như sau:

Trường hợp 1: Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại 01 nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm -> nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm. Theo đó,

+ Cá nhân cư trú có thu nhập do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam chi trả và thuộc diện chịu thuế TNCN nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế thì cá nhân này cần nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

quy định về quyết toán thuế thu nhập cá nhân

quy định về quyết toán thuế thu nhập cá nhân

+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ doanh nghiệp/cá nhân nước ngoài thì cần nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam. Nếu nơi phát sinh công việc không ở tại Việt Nam thì cần nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công từ 02 nơi làm việc trở lên tính cả trường hợp có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp và thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân này cần nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm.

Nếu cá nhân không thể xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm là khoản nào thì cá nhân có thể lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.

Trường hợp 2: Cá nhân cư trú có thu nhập tiền công, tiền lương thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ từ 02 nơi làm việc trở lên thì cần nộp hồ sơ khai quyết toán thuế theo quy định gồm:

+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì cá nhân cần nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.

Nếu cá nhân chuyển sang nơi làm việc mới và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì cá nhân cần nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.

Còn nếu nơi làm việc mới và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì cá nhân cần nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Nếu cá nhân vẫn chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì cá nhân cần nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

+ Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động ngắn hạn dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập từ 01 nơi hoặc nhiều nơi mà đã khấu trừ 10% thì cá nhân cần nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại 01 nơi làm việc hoặc nhiều nơi làm việc trong năm nhưng tại thời điểm quyết toán thuế lại không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì cá nhân cần nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Thu nhập bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

– Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh (số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công) đối với đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm). Ngoài ra, mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Nghĩa là, người lao động làm việc có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền kinh doanh trên 11 triệu đồng/tháng (nếu không có người phụ thuộc) mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Nếu có 01 người phụ thuộc thì thu nhập phải trên 15,4 triệu đồng; có 02 người phụ thuộc thì thu nhập phải trên 19,8 triệu đồng mới phải đóng thuế thu nhập cá nhân (sau khi trừ các khoản được miễn, giảm).

– Cá nhân kinh doanh phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có doanh thu > 100 triệu đồng/năm (Thông tư 92/2015/TT-BTC).

– Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn: cứ có thu nhập từ đầu tư vốn có nghĩa vụ phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn: cứ có thu nhập phải nộp thuế.

– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: có thu nhập thì phải đóng thuế trừ trường hợp mua bán giữa người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng và người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, một thửa đất.

– Thu nhập từ trúng thưởng: cá nhân trúng thưởng có giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân (khoản 1 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

– Thu nhập từ bản quyền: cá nhân có thu nhập từ bản quyền trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ phải nộp thuế TNCN (Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

– Thu nhập từ nhượng quyền thương mại: cá nhân có thu nhập từ nhượng quyền thương mại trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân (Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

– Thu nhập từ thừa kế, quà tặng: phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận phải đóng thuế TNCN (Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC). Tuy nhiên, không phải tất cả trường hợp có thu nhập từ thừa kế, quà tặng đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Chỉ thu nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán; vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh; bất động sản; các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước thì mới phải nộp thuế.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về quy định về quyết toán thuế thu nhập cá nhân Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139