Quy định nộp thuế tncn

quy định nộp thuế tncn

Có thể nói thuế là một khoản phí tài chính bắt buộc hoặc một số loại thuế khác áp dụng cho người nộp thuế phải trả cho một tổ chức chính phủ để tài trợ cho các khoản chi tiêu công khác nhau.

Việc không trả tiền, cùng với việc trốn tránh hoặc chống lại việc nộp thuế, sẽ bị pháp luật trừng phạt. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp đến bạn đọc quy định nộp thuế tncn theo quy định mới nhất, hãy cùng tìm hiểu nhé!

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Khái niệm cụ thể về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) chưa xuất hiện trong các văn bản Pháp luật của Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, dựa trên Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (Sửa đổi, bổ sung trong năm 2018) cũng như một số nghị định, thông tư hướng dẫn, có thể hiểu:

Thu nhập cá nhân trong kinh tế là thuật ngữ đề cập đến tất cả các khoản thu nhập của một cá nhân kiếm được trong một niên độ thời gian nhất định từ tiền lương, đầu tư và các khoản khác, nó là tổng hợp của tất cả các thu nhập thực nhận bởi tất cả các cá nhân hoặc hộ gia đình. Thông thường thu nhập cá nhân phải chịu đánh thuế thu nhập. (Theo Wikipedia)

Thuế TNCN là thuế trực thu, nghĩa là được tính căn cứ dựa trên thu nhập của người nộp thuế khi đã trừ đi các khoản thu nhập được tính miễn thuế và các khoản giảm trừ gia cảnh theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân cùng các văn bản, hướng dẫn liên quan.

Thuế này thu vào một số khoản thu nhập cao chính đáng của cá nhân nhằm thực hiện việc điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, góp phần thực hiện công bằng xã hội và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.

Theo Sổ tay thuế 2021 của PwC Việt Nam, đối tượng cư trú thuế là các cá nhân đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

Cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm tính thuế;

Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (bao gồm có nơi ở được đăng ký trên thẻ thường trú/tạm trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam với thời hạn từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế) và không thể chứng minh là đối tượng cư trú thuế ở nước khác.

Đối tượng cư trú thuế chịu thuế TNCN bao gồm tất cả các khoản thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài biên giới Việt Nam, không có sự phân biệt giữa nơi trả hoặc nhận thu nhập:

Với thu nhập từ tiền lương/tiền công, cách tính thuế dựa trên biểu thuế lũy suất lũy tiền từng phần

Với các loại thu nhập khác, cách tính phụ thuộc vào mức thuế suất khác nhau

Đối tượng không cư trú là các cá nhân không đáp ứng điều kiện để trở thành đối tượng cư trú được.

Với thu nhập từ tiền lương/tiền công, mức thuế suất là 20%

Với các loại thu nhập khác, cách tính phụ thuộc vào mức thuế suất khác nhau. Tuy nhiên, đánh thuế các loại thu nhập này cần được tham chiếu với quy định tại Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam.

Thủ tục ủy quyền quyết toán thuế TNCN

Để ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập, theo Khoản 3, Điều 21, Thông tư 92/2015/TT-BTC, người lao động cần chuẩn bị hồ sơ ủy quyền gồm những giấy tờ sau:

– Mẫu ủy quyền: Sử dụng Mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN.

– Bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo hoặc khuyến học (nếu có).

Sau khi chuẩn bị hồ sơ, người lao động nộp hồ sơ ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập.

Tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Ngoài trường hợp được phép ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức chi trả thu nhập, trường hợp nào phải tự thực hiện quyết toán thuế?

Đối tượng tự quyết toán thuế TNCN

Theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế, cá nhân cư trú và có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp chưa làm thủ tục thì thực hiện ủy quyền theo quy định.

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền công, tiền lương, đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo nên bị ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.

Thời hạn tự quyết toán thuế TNCN

Theo Điểm b, Khoản 2, Điều 44, Luật Quản lý thuế năm 2019, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân quyết toán thuế trực tiếp.

Như vậy, chậm nhất là ngày 30/4/2022, cá nhân phải nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế khi tự quyết toán thuế TNCN.

Thủ tục tự quyết toán thuế TNCN

Theo Khoản 3, Điều 21, Thông tư 92/2015/TT0BTC, hồ sơ tự quyết toán TNCN gồm:

– Mẫu 02/QTT-TNCN: Tờ khai quyết toán thuế ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.

– Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.

– Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, tạm nộp hoặc đã nộp ở nước ngoài (nếu có).

– Bản chụp giấy tờ chứng minh đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

Sau khi chuẩn bị hồ sơ, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế sẽ nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Cục Thuế nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.

Gia hạn nộp thuế TNCN năm 2022

Gia hạn nộp thuế TNDN, TNCN, GTGT,… trong năm 2022 là một trong những nội dung đáng chú ý được đề cập tại Nghị quyết 11/NQ-CP được ban hành ngày 30/01/2022 vừa qua. Cụ thể, để hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh, Chính Phủ đã đưa ra một số giải pháp.

Liên quan đến chính sách thuế TNCN, Chính Phủ quy định gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và tiền thuê đất trong năm 2022.

quy định nộp thuế tncn
quy định nộp thuế tncn

Để có văn bản hướng dẫn chi tiết, Bộ Tài Chính được giao nhiệm vụ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15; quy định về giảm tiền thuê đất, gia hạn thời gian nộp các khoản thuế, tiền thuê đất theo nội dung tại tiết a và tiết b điểm 3 mục II Nghị quyết này.

Vì vậy, các tổ chức, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân cần theo dõi thông tin để nắm bắt thời hạn nộp thuế TNCN mới nhất năm 2022 sau khi có văn bản hướng dẫn chi tiết.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không quyết toán thuế thu nhập cá nhân có làm sao không ?

Thông tư 92/2015/TT-BTC tại Điều 21, Khoản 1 Sửa đổi, bổ sung tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:

“a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”

Như vậy tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Khoản 3, Điều 10, Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định như sau:

“đ) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.”

Như vậy doanh nghiệp phải nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Nếu doanh nghiệp không nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm hoặc nộp chậm hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì sẽ bị phạt theo quy định tại Điều 9, Thông tư 166/2013/TT-BTC như sau:

– Nếu doanh nghiệp không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp thì phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng.

– Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp nếu vi phạm lần đầu hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ.

– Phạt tiền 1,5 lần tính trên số thuế trốn khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp nếu vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ.

– Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp nếu vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba và có một tình tiết giảm nhẹ.

– Phạt tiền 2,5 lần tính trên số thuế trốn khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp nếu vi phạm lần thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ.

– Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền thuế trốn khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp nếu vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm từ lần thứ tư trở đi.

Cá nhân không quyết toán thuế

Những cá nhân phải quyết toán thuế nếu thuộc một trong các đối tượng được quy định tại Khoản 3, Điều 21, Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 16, Thông tư 156/2013/TT-BTC:

“Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo”

Như vậy cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải nộp hồ sơ khai quyết toán nếu:

– Có số thuế TNCN phải nộp thêm.

– Có số thuế TNCN nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 90 kể từ khai kết thúc năm dương lịch. Nếu hết thời hạn nộp hồ số quyết toán thuế cá nhân vẫn chưa nộp thì bị phạt như sau:

“7. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn quy định tại Điều 107 Luật quản lý thuế.”

Như vậy:

– Nếu cá nhân phát sinh thuế phải nộp mà không nộp hồ sơ quyết toán thuế thì mức phạt sẽ được quy định bẳng ½ mức phạt của tổ chức.

– Nếu cá nhân có số thuế nộp thừa nếu không nộp hồ sơ quyết toán thuế thì không được hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau.

– Đối với cá nhân muốn hoàn thuế mà chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN thì không áp dụng phạt vi phạm hành chính đối với khai thuế quá thời hạn.

Tính thuế thu nhập cá nhân online được không?

Hiện nay, chưa có công cụ nào tính thuế thu nhập cá nhân online cho tất cả mọi loại thuế.

Tuy nhiên, trừ tính thuế thu nhập từ tiền lương, tiền công khá phức tạp do mức thuế suất theo lũy tiến từng phần, những thu nhập khác, người có thu nhập có thể dễ dàng tính được mức đóng. Cụ thể:

– Thu nhập từ đầu tư vốn: 

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

×

5%

– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

×

20%

– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Giá chuyển nhượng

x

2%

– Thu nhập từ trúng thưởng:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

10%

– Thu nhập từ bản quyền:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

5%

– Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

5%

– Thu nhập từ thừa kế, quà tặng

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

10%

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về quy định nộp thuế tncn Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139