Thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế gtgt

thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế gtgt

Khi được hoàn thuế giá trị gia tăng, tổ chức, cá nhân được hoàn thuế cần phải chuẩn bị hồ sơ và nộp tại cơ quan thuế hoặc cơ quan hải quan.

Dưới đây là quy định về thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế gtgt theo quy định mới nhất hiện nay, hãy cùng Luật Trần và Liên Danh tìm hiểu nhé!

Hoàn thuế giá trị gia tăng là gì?

Hoàn thuế GTGT (giá trị gia tăng) là việc ngân sách nhà nước trả lại cho cơ sở SXKD (sản xuất kinh doanh) mua hàng hóa, dịch vụ về sử dụng cho hoạt động SXKD có số thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hóa dịch vụ mà cơ sở SXKD chưa được khấu trừ hết trong kỳ tính thuế, hoặc hàng hóa dịch vụ trong trường hợp cơ sở SXKD sử dụng cho hoạt động không thuộc diện chịu thuế GTGT (hàng viện trợ, hàng hóa dịch vụ cung ứng cho dự án sử dụng von ODA.,.).

Việc hoàn thuế được xác định trong từng thời kỳ và có những quy định riêng về hồ sơ chứng từ để làm thủ tục hoàn thuế.

Điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng

Để được hoàn thuế GTGT, doanh nghiệp phải thỏa mãn các yêu cầu như sau:

Doanh nghiệp đó phải có số thuế GTGT âm liên tục và có số thuế đã được khấu trừ từ 300.000.000VNĐ.

Các chứng từ đầu vào của doanh nghiệp phải trong sạch, không được vi phạm pháp luật.

Doanh nghiệp phải thanh toán đầy đủ qua ngân hàng theo từng đơn hàng xuất nhập khẩu với giá trị thanh toán trên 20.000.000 VNĐ.

Phải có phương thức thanh toán rõ ràng qua ngân hàng đối với từng đơn hàng xuất khẩu và phải có hóa đơn tài chính rõ ràng, riêng biệt.

Thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng

Căn cứ Thông tư 156/2013/TT-BTC, hoàn thuế GTGT được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế

Hồ sơ hoàn thuế gồm:

– Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu ngân sách nhà nước theo Mẫu 01/ĐNHT (ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC),

– Các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế (với mỗi trường hợp được hoàn thuế GTGT là khác nhau).

Ví dụ:

Hoàn thuế GTGT với hàng xuất khẩu thì cần có: Hợp đồng mua bán, gia công, tờ khai hải quan, chứng từ thanh toán qua ngân hàng…

Hoàn thuế GTGT với dự án đầu tư:

Ngoài giấy đề nghị, thì chủ đầu tư cần chuẩn bị:

+ Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư theo Mẫu số 02/GTGT;

+ Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo Mẫu số 01-2/GTGT.

Bước 2: Nộp hồ sơ hoàn thuế

Hồ sơ hoàn thuế được nộp một bộ tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc tại cơ quan hải quan có thẩm quyền hoàn thuế. Người nộp thuế được gửi hồ sơ hoàn thuế điện tử hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi qua đường bưu chính.

Bước 3: Xử lý yêu cầu hoàn thuế GTGT

Khoản 1 Điều 59 Thông tư 156/2013/TT-BTC, Cục Thuế căn cứ Quyết định hoàn thuế, lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước; căn cứ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước gửi Kho bạc nhà nước đồng cấp.

Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm nhất 6 ngày làm việc 

Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh nêu, quá trình thực hiện Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 1/7/2020, đơn vị đã phát sinh vướng mắc liên quan đến quy định tại Điều 73 về phân loại hồ sơ hoàn thuế, Điều 75 về thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế và quy định về cơ quan hoàn thuế nộp thừa.

Theo Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh, trong thực tế, DN có thể hoàn thuế tại chi cục hải quan không cùng một cục hải quan. Như vậy để xác định hồ sơ hoàn thuế có thuộc Điểm a, Khoản 1, Điều 73 hay không được thực hiện?

Trước những vấn đề Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh nêu, theo Tổng cục Hải quan, liên quan đến hồ sơ hoàn thuế, tại Điểm a, Khoản 1, Điều 73 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định thì hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn lần đầu của từng trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế là hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế.

Do đó, để có cơ sở thực hiện phân loại hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế lần đầu, cơ quan Hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế yêu cầu DN xuất trình chứng từ chứng minh đã được cơ quan Hải quan hoàn thuế trước đây (không bao gồm chứng từ chứng minh việc hoàn thuế của cơ quan Thuế). Trường hợp DN không có chứng từ đã được cơ quan Hải quan hoàn thuế lần trước thì hồ sơ đề nghị hoàn thuế của cơ quan Hải quan đang tiếp nhận được xác định là hồ sơ đề nghị hoàn thuế lần đầu và thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế.

Theo quy định tại Khoản 3, Điều 72 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về tiếp nhận và phản hồi thông tin hồ sơ hoàn thuế thì “Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế thực hiện phân loại hồ sơ và thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ”.

Cũng theo quy định tại Điều 75 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 về thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế: “Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, chậm nhất là 6 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông váo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 73 của Luật này hoặc thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế…

Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, chậm nhất là 4 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế”.

thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế gtgt
thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế gtgt

Tổng cục Hải quan nhấn mạnh, như vậy, trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế thực hiện phân loại hồ sơ và thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế về việc không tiếp nhận hồ sơ hoặc bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ.

Cũng theo Tổng cục Hải quan, thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm nhất 6 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ. Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo các mẫu đính kèm.

Liên quan đến hoàn trả tiền thuế nộp thừa, theo Tổng cục Hải quan, việc xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đã được quy định rõ tại Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. Theo đó căn cứ quy định tại Khoản 5, Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 thì: “Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thẩm quyền, thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại Điều này”.

Như vậy, thẩm quyền, thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều 131, Điều 132 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 64, Khoản 65 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Các trường hợp thuế GTGT không được hoàn

Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo

Theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC, các cơ sở kinh doanh trong trường hợp này bao gồm:

Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật.

Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/7/2016 của cơ sở kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp đủ số vốn điều lệ như đăng ký theo quy định của pháp luật thì không được hoàn thuế.

Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư.

Cụ thể của trường hợp này bao gồm:

Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

Chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

Chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

Chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.

Cụ thể của trường hợp này bao gồm:

Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

Bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

Bị thu hồi văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

Trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.

Việc xác định tài nguyên, khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 23 Điều 4 Thông tư này.

Trường hợp khác

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC, cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp:

Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan;

Hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế gtgt Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139