Doanh nghiệp có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý. Bài viết dưới đây Luật Trần và Liên Danh sẽ lấy ví dụ về hoàn thuế gtgt hàng xuất khẩu để bạn đọc hiểu rõ hơn về quy định nay.
Hoàn thuế giá trị gia tăng là gì?
Thuế giá trị gia tăng (hay gọi là thuế VAT) là loại thuế gián thu được nhà nước đánh vào người tiêu dùng, được tính vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông đến tay người tiêu dùng.
Hoàn thuế giá trị gia tăng là việc nhà nước hoàn trả lại số thuế giá trị gia tăng mà đối tượng nộp thuế đã nộp cho Ngân sách nhà nước trong một số trường hợp theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp, công ty, cơ sở kinh doanh là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng nhưng người chịu thuế giá trị gia tăng lại là người tiêu dùng cuối cùng.
Căn cứ theo danh sách hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 4, Điều 9, Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC, thuế giá trị gia tăng được tính cố định là 10% giá trị hàng hóa, dịch vụ.
Theo luật pháp Việt Nam hiện có 2 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:
Tính thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) theo phương pháp khấu trừ
Tính thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) theo phương pháp trực tiếp
Các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng
Các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng được quy định trong Khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC và bắt đầu có hiệu lực kể từ 01/7/2016. Cụ thể:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong cơ sở kê khai theo quý, sẽ được tiến hành khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết kể từ tháng hoặc quý đầu tiên phát sinh, hoặc khấu trừ lũy kế ít nhất 12 tháng hoặc 4 quý mà vẫn chưa được khấu trừ hết.
Ví dụ: Doanh nghiệp X thực hiện việc khai thuế GTGT theo quý. Tại kỳ tính thuế quý 3/2020, có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết là 60 triệu thì doanh nghiệp X tiếp tục được khấu trừ vào kỳ tính thuế của quý 4/2020.
Đối với trường hợp các kỳ tính thuế quý 4/2020, quý 1/2021 và quý 2/2021 vẫn còn số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết thì doanh nghiệp X vẫn có thể chuyển số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết để tiếp tục khấu trừ tại kỳ tính thuế quý 3/2020 và áp dụng cho các các kỳ tính thuế tiếp theo.
Hoàn thuế GTGT cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương thức khấu trừ. Hoặc thuộc dự án tìm kiếm, phát triển mỏ quặng dầu khí đang nằm trong giai đoạn đầu tư và chưa đi vào hoạt động. Nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên sẽ được hoàn thuế GTGT của mặt hàng sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ các trường hợp sau không được khấu trừ:
Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không có đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký trước đó theo quy định của pháp luật.
Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh đã được ban hành theo quy định của Luật đầu tư.
Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không thể bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.
Các dự án đầu tư và khai thác tài nguyên, khoáng sản (được cấp phép từ ngày 1/7/2016) hoặc sản xuất hàng hóa mà tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản với chi phí năng lượng chiếm khoảng hơn 51% giá thành sản phẩm trở lên dựa theo dự án đầu tư.
Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Hoàn thuế giá trị gia tăng cho những dự án đầu tư
Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng căn hộ để bán) trong cùng một tỉnh thành, đang trong giai đoạn đầu tư.
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện việc kê khai riêng với dự án đầu tư. Tiến hành kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án để bù trừ cho việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang tiến hành.
Lưu ý, số thuế GTGT được kết chuyển tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Ví dụ: Công ty Y có trụ sở tại Quảng Ninh, tháng 7/2020, công ty có dự án đầu tư tại Quảng Ninh và dự án đang trong giai đoạn đầu tư, công ty Y thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án này. Đến tháng 8/2020, số thuế GTGT đầu vào của dự án đang là 600 triệu đồng, số thuế GTGT phải nộp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án hiện tại là 200 triệu đồng.
Công ty Y phải bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án với số thuế phải nộp của hoạt động kinh doanh hiện tại. Suy ra kỳ tính thuế tháng 8/2020 của công ty Y có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư vẫn chưa được khấu trừ hết là 400 triệu đồng. Trong trường hợp đó, công ty Y sẽ được phép hoàn thuế cho dự án đầu tư trên.
Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Cơ sở kinh doanh có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu đang trong kỳ hạn, nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ 300 triệu đồng trở lên thì sẽ được hoàn thuế GTGT ngay trong tháng hoặc quý đó. Còn trường hợp, số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ trong kỳ hạn không đạt được mức trên 300 triệu đồng thì sẽ được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT: Hàng hóa được cơ sở nhập khẩu về sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan hoặc hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
Ví dụ: Một công ty thương mại XYZ nhập khẩu 500 chiếc tủ lạnh từ Nhật Bản và đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Sau đó, công ty XYZ xuất khẩu cũng 500 chiếc tủ lạnh này sang Lào thì Công ty XYZ không phải tính thuế GTGT đầu ra, vì số thuế GTGT của 500 chiếc tủ lạnh đã được nộp ở khâu nhập khẩu và thuế đầu vào của dịch vụ vận chuyển, lưu kho sẽ không được hoàn thuế, thay vì đó doanh nghiệp sẽ thực hiện việc khấu trừ.
Cơ quan thuế có trách nhiệm thực hiện việc hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với những hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép, trốn thuế trong thời hạn hai năm liên tục. Người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý kinh tế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Ví dụ: Tháng 9/2020, Công ty M đề nghị về việc hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu sang Đài Loan. Trước đó, vào tháng 6/2019, công ty M đã bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi gian lận thuế. Trong trường hợp này, cơ quan thuế sẽ thực hiện việc kiểm tra trước khi hoàn thuế đối với đề nghị hoàn thuế của công ty M.
Cơ sở kinh doanh chuyển đổi chủ sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật
Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định hiện hành của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua sản phẩm tại Việt Nam để sử dụng. Đối tượng sẽ được hoàn thuế GTGT đã trả được ghi trên hoá đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán đã bao gồm thuế GTGT.
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá của người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam và mang theo khi xuất cảnh, người nước ngoài, sẽ được tiến hành theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT.
Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ dự án chỉ định việc quản lý chương trình, được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
Tổ chức Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó.
Chẳng hạn, hội chữ thập đỏ được Tổ chức quốc tế viện trợ tiền để mua hàng viện trợ nhân đạo cho các tỉnh đồng bào miền trung trong mùa lũ là 200 triệu đồng. Giá trị mua hàng chưa có thuế là 200 triệu đồng, thuế GTGT là 20 triệu đồng. Trong trường hợp đó, hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế là 20 triệu đồng theo quy định.
Hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu
Hoàn thuế đối với cơ sở kinh doanh kê khai theo tháng, quý mà trong tháng, quý có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên: áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài.
Lưu ý: Doanh nghiệp cần hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu hoặc căn cứ vào tỷ trọng doanh thu xuất khẩu trên tổng doanh thu để xác định số thuế GTGT đầu vào phân bổ cho hàng xuất khẩu.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT đối với trường hợp:
Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan;
Hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đối tượng được hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu
Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu: cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu;
Đối với gia công chuyển tiếp: cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài;
Đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài: doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài;
Đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ: cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
Xác định số thuế được hoàn cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp khi xuất khẩu chịu thuế suất 0%, doanh nghiệp nếu đã nộp thuế được hoàn tương ứng với 2 trường hợp sau:
Doanh nghiệp chỉ phát sinh hoạt động xuất khẩu
Doanh nghiệp được hoàn số thuế GTGT đã nộp ở khâu xuất khẩu theo tháng, quý (tùy thuộc việc doanh nghiệp kê khai tính thuế theo tháng hoặc theo quý), khi có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ xuất khẩu chưa khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên. Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ xuất khẩu dưới 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo. Số thuế GTGT được hoàn tối đa bằng 10% doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Doanh nghiệp phát sinh cả hoạt động bán hàng nội địa và xuất khẩu
Doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên. Số thuế GTGT đầu vào hàng xuất khẩu còn lại sau khi bù trừ với thuế GTGT hàng nội địa phải nộp, tối đa được hoàn bằng 10% doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong kỳ hoàn thuế.
Theo đó, số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được hoàn được xác định như sau:
Số thuế GTGT đầu vào phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu = (Doanh thu xuất khẩu/ Tổng doanh thu) x Tổng thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ
Thuế GTGT hàng nội địa phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – (Doanh thu bán trong nước/ Tổng doanh thu) x Tổng thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ (nếu số này <0: doanh nghiệp không phải nộp thuế GTGT cho hàng hóa dịch vụ bán nội địa)
Thuế GTGT hàng hóa dịch vụ xuất khẩu được hoàn = Số thuế GTGT đầu vào phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu – Thuế GTGT hàng nội địa phải nộp
Lưu ý: Số thuế GTGT tối đa được hoàn cho hàng hóa dịch vụ xuất khẩu = 10% x Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Ví dụ 1: Quý II/2019 tờ khai thuế GTGT của doanh nghiệp Y có số liệu như sau:
– Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang: 1,15 tỷ đồng.
– Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong quý: 976 triệu đồng.
– Tổng doanh thu (TDT) trong quý là 3,5 tỷ, trong đó: doanh thu xuất khẩu (DTXK) là 2,45 tỷ đồng, doanh thu bán trong nước chịu thuế GTGT là 1,05 tỷ đồng.
– Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước là 105 triệu đồng.
Số thuế GTGT được hoàn theo quý của hàng xuất khẩu được xác định như sau:
Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu: 2,45/ 3,5 = 70%;
Thuế GTGT đầu vào phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu: 70% x 0,976 = 0,6832 tỷ đồng;
Thuế GTGT hàng nội địa trong kỳ phải nộp: 0,105 – 1,15 – 0,976 x (1 – 70%) = -1,3378 (doanh nghiệp không phải nộp thuế GTGT đối với hàng bán trong nước);
Thuế GTGT đầu vào hàng xuất khẩu tối đa được hoàn 10% x 2,45 = 0,245 tỷ đồng > 300 triệu đồng.
Do số thuế GTGT đầu vào phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên 300 triệu đồng -> doanh nghiệp đủ điều kiện được hoàn thuế, tuy nhiên số thuế tối đa được hoàn bằng 0,245 tỷ đồng hay 245 triệu đồng.
Chú ý: Đối với cơ sở kinh doanh thương mại mua hàng hóa để thực hiện xuất khẩu: số thuế GTGT đầu vào được hoàn cho hàng hóa xuất khẩu được xác định như sau:
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu |
= |
〈Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng/quý |
– |
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa còn tồn kho cuối tháng/quý〉 |
x |
Tổng doanh thu xuất khẩu trong kỳ |
x 100% |
Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ trong kỳ bán ra chịu thuế (bao gồm cả doanh thu xuất khẩu) |
Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đã tính phân bổ như trên chưa được khấu trừ nhỏ hơn 300 triệu đồng: doanh nghiệp không được xét hoàn thuế theo tháng/quý mà kết chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo;
Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT theo tháng/quý.
Ví dụ: Tháng 5/2014 tờ khai thuế GTGT của doanh nghiệp thương mại XNK B có số liệu:
– Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang: 400 triệu đồng.
– Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động xuất khẩu, phục vụ hoạt động kinh doanh trong nước chịu thuế phát sinh trong tháng: 800 triệu đồng.
– Tổng doanh thu (TDT) phát sinh là 1,36 tỷ, trong đó: doanh thu xuất khẩu (DTXK) là 400 triệu đồng, doanh thu bán trong nước chịu thuế GTGT là 960 triệu đồng.
Tỷ lệ % DTXK/TDT = 0,4/1,36 x 100% = 29,4%.
– Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước là 840 triệu đồng.
– Giá trị hàng hóa tồn kho có thuế GTGT đầu vào cuối tháng 5/2014 là 3 tỷ đồng, tương đương thuế GTGT đầu vào đã kê khai, khấu trừ là 300 triệu đồng (thuế suất là 10%)
Số thuế GTGT được hoàn theo tháng của hàng xuất khẩu được xác định như sau:
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng = 840 – (400 + 800) = -360 triệu đồng
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ sau khi loại trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, nguyên vật liệu còn tồn kho là: 360 – 300 = 60 triệu đồng
Số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu = 60 x 29,4% = 17,64 triệu đồng <300 triệu đồng
Doanh nghiệp không được hoàn thuế, số thuế này được kết chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về ví dụ về hoàn thuế gtgt hàng xuất khẩu Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.