Quy định về công bố chất lượng sản phẩm, công bố chất lượng sản phẩm là điều kiện cần để sản phẩm của doanh nghiệp có thể lưu hành trên thị trường. Vậy bạn có biết công bố chất lượng sản phẩm là gì? Thủ tục công bố sản phẩm như thế nào? Có bắt buộc hay không? Hãy cùng tìm hiểu nhé!
Khái niệm công bố chất lượng sản phẩm là gì?
Công bố chất lượng sản phẩm được hiểu là việc các doanh nghiệp/công ty tiến hành làm trước khi đưa sản phẩm nhập khẩu/ sản xuất trong nước đưa vào lưu hành tự do tại thị trường Việt Nam. Hay nói cách khác, công bố chất lượng sản phẩm là việc các công ty cần phải làm để xin được giấy phép lưu hành sản phẩm.
Văn bản pháp luật quy định về việc công bố sản phẩm
Hiện nay, doanh nghiệp có thể tìm hiểu quy định về công bố chất lượng sản phẩm thông qua các văn bản pháp luật như sau:
Luật An toàn thực phẩm 2012 của Quốc hội ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Thông tư số 43/2014/TT-BYT của Bộ Y tế quy định về quản lý thực phẩm chức năng;
Nghị định số 43/2017/NĐ-CP của Chính phủ về nhãn hàng hóa.
Công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
Công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm được thể hiện dưới hai hình thức như sau: công bố và tự công bố. Doanh nghiệp được công bố theo hình thức nào sẽ phụ thuộc vào sản phẩm mà công ty đưa ra để công bố thuộc danh mục hàng hóa nào theo quy định của Nhà nước.
Công bố sản phẩm có lợi ích gì không?
Thủ tục công bố sản phẩm mang đến lợi ích cho cả đối tượng công bố và cả khách hàng/người dân.
Đối với người dân/khách hàng:
Tạo nên sự tin tưởng cho việc chọn lựa sản phẩm.
Truy xuất được thông tin sản phẩm xem có đúng như bao bì doanh nghiệp ghi hay không?
Đối với doanh nghiệp công bố:
Công ty sẽ có lợi thế cạnh tranh so với một số sản phẩm cùng chủng loại nhưng không tiến hành làm thủ tục công bố sản phẩm.
Góp phần làm tăng doanh số bán hàng.
Hàng hóa sẽ được xác nhận bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nên doanh nghiệp cũng yên tâm hơn trong quá trình kinh doanh.
Ai cần thực hiện công bố chất lượng sản phẩm?
Đối với sản phẩm tự công bố, Điều 4 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định tổ chức hoặc cá nhân sản xuất hay kinh doanh thực phẩm có thể làm thủ tục tự công bố.
Đối với sản phẩm cần xin bản công bố sản phẩm thì những công ty/cá nhân như sau cần tiến hành thủ tục công bố được quy định tại Điều 6 của Nghị định trên.
Quy định về công bố chất lượng sản phẩm
Nghị định 15/2018/NĐ-CP có quy định chi tiết có nêu rõ thành phần hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm, tuy nhiên sản phẩm thực phẩm trong nước hay nhập khẩu có sự khác biệt về hồ sơ và quy định pháp lý, doanh nghiệp cần lưu ý. Bạn đọc có thể tham khảo ở các mục tiếp theo của bài viết này.
Có bắt buộc phải công bố chất lượng sản phẩm không?
Theo quy định hiện nay, thủ tục công bố chất lượng sản phẩm là bắt buộc phải thực hiện. Trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện sẽ phải chịu trách nhiệm và bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Danh mục sản phẩm phải thực hiện công bố chất lượng
Nhóm các sản phẩm thuộc các nhóm dưới đây cần phải thực hiện công bố chất lượng sản phẩm:
Sản phẩm cần bản đăng ký bản công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
Theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP do Chính Phủ ban hành, các đối tượng cần đăng ký công bố sản phẩm như sau:
Nhóm thực phẩm bảo vệ sức khỏe;
Nhóm thực phẩm được dùng cho các thực phẩm dinh dưỡng y học và chế độ ăn đặc biệt;
Nhóm sản phẩm dinh dưỡng chuyên dành cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi;
Nhóm phụ gia sản phẩm có công dụng mới hay không thuộc nhóm phụ gia được phép sử dụng, không đúng đối tượng theo như quy định của Bộ y tế;
Sản phẩm được tự công bố
Theo như quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, nhóm sản phẩm tự công bố chất lượng sản phẩm bao gồm:
Nhóm thực phẩm đã qua chế biến và được bao gói sẵn;
Nhóm các loại chất hỗ trợ chế biến, phụ gia thực phẩm;
Nhóm dụng cụ được chứa hay bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm;
Nhóm sản phẩm chỉ dùng để sản xuất hay gia công hàng xuất khẩu hoặc sản phẩm dùng để phục vụ cho việc sản xuất để sử dụng trong nội bộ và không đưa ra tiêu thụ ở thị trường bên ngoài thì được miễn thực hiện thủ tục tự công bố.
Hồ sơ cần chuyển bị
Đăng ký bản công bố sản phẩm
Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm phải được thể hiện bằng tiếng Việt
Trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng.
Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm.
Đối với sản phẩm nhập khẩu
Hồ sơ bao gồm
Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I Nghị định 15/2018/NĐ-CP
Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước xuất khẩu sản phẩm (đối với sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài);
Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực);
Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu;
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân).
Đối với sản xuất trong nước
Hồ sơ bao gồm:
Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I Nghị định 15/2018/NĐ-CP
Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực);
Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu;
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong trường hợp cơ sở thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) trong trường hợp sản phẩm sản xuất trong nước là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân).
Những điều bắt buộc phải lưu ý khi thực hiện công bố sản phẩm
Hồ sơ sử dụng tiếng Việt đối với tự công bố
Đối với hồ sơ này thì tổ chức/cá nhân nhất thiết phải sử dụng bằng tiếng Việt. Cấm tuyệt đối sử dụng tiếng nước ngoài trong hồ sơ. Không những thế, điều kiện này áp dụng đối với cả bản tự công bố và bản kiểm nghiệm trong hồ sơ.
Tài liệu, giấy tờ nộp kèm phải có hiệu lực sử dụng
Những tài liệu chứng minh đi kèm yêu cầu phải được có hiệu lực cho đến thời điểm nộp hồ sơ. Trong trường hợp giấy tờ không còn giá trị sử dụng thì cơ quan có thẩm quyền sẽ từ chối hồ sơ.
Doanh nghiệp tự phải chịu trách nhiệm
Chính vì tự công ty đưa ra những số liệu, chất lượng sản phẩm nên họ sẽ phải chịu trách nhiệm với những nội dung đã kê khai đó. Cơ quan có thẩm quyền không đứng ra chịu trách nhiệm đảm bảo cho doanh nghiệp khi tự công bố.
Lựa chọn cơ quan công bố sản phẩm
Nếu có từ hai cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một loại hàng hóa thì tổ chức/cá nhân chỉ cần nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương và được lựa chọn nơi để thực hiện;
Đối với những lần tự công bố sản phẩm sau đó, doanh nghiệp tiếp tục nộp tại cơ quan có thẩm quyền đã công bố lần đầu;
Nếu có sự thay đổi về các thông tin như: tên sản phẩm, thành phần cấu tạo hay xuất xứ hàng hóa thì phải tự công bố lại sản phẩm. Đối với các trường hợp khác, bạn có thể thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, việc sản xuất/kinh doanh có thể tiến hành ngay sau gửi thông báo đó.
Như vậy, bạn cần lưu ý và tìm hiểu thật kỹ những quy định về chỉ tiêu thực phẩm an toàn để công bố chất lượng sao cho phù hợp, tránh những rủi ro dẫn đến tổn thất trong quá trình kinh doanh.
Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ quý doanh nghiệp liên tục 24/7 để đảm bảo chất lượng công việc, khách hàng liên hệ ngay tới Luật Trần và Liên Danh để được hỗ trợ và tư vấn về quy định về công bố chất lượng sản phẩm.