Hướng dẫn thủ tục đăng ký thuế hộ kinh doanh cá thể mới nhất

Hướng dẫn thủ tục đăng ký thuế hộ kinh doanh cá thể mới nhất

Để có mã số thuế thì hộ gia đình, cá nhân kinh doanh cần chuẩn bị hồ sơ và đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế nơi đặt địa điểm kinh doanh. Quý khách hàng mong muốn đăng ký thuế hộ kinh doanh cho mình nhưng chưa hiểu rõ các thủ tục. Vậy, hãy theo dõi bài viết dưới đây về Hướng dẫn thủ tục đăng ký thuế hộ kinh doanh cá thể mới nhất của Luật Trần và Liên Danh để biết thêm chi tiết nhé!
Căn cứ pháp lý

Thông tư số 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế;

Nghị định 139/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài;

Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/03/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

Nghị định 22/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài.

Mã số thuế hộ kinh doanh là gì?

Mã số thuế là một mã số được cơ quan quản lý thuế cấp cho những cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp phải tiến hành nghĩa vụ nộp thuế nhà nước theo đúng quy định của Luật quản lý thuế hiện hành.

Mã số thuế thể hiện dưới dạng một dãy các ký tự, trong đó có thể bao gồm: Số, chữ cái hay là ký tự kết hợp với nhau.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 105/2020/TT–BTC quy định: “mã số thuế là mã số doanh nghiệp, mã số hợp tác xã, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, hợp tác xã được cấp theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.”

Theo quy định của Luật quản lý thuế, cá nhân được cấp duy nhất một mã số thuế; mã số thuế cấp cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân người đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Mã số thuế của hộ kinh doanh trùng với mã số thuế của chính cá nhân đăng ký thành lập hoặc cá nhân đại diện trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập.

Về thời điểm đăng ký thuế của hộ kinh doanh cá thể, theo Điều 33 Luật quản lý thuế 2019, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc bắt đầu thực hiện hoạt động kinh doanh (đối với trường hợp không phải đăng ký kinh doanh), hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục đăng ký với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế.

Thủ tục đăng ký thuế cho hộ kinh doanh

Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, công việc lúc này của khách hàng sẽ là đăng ký thuế với cơ quan quản lý có thẩm quyền ở địa phương để được cấp mã số thuế cho hộ kinh doanh của mình. Quý khách hàng lưu ý, về mặt pháp lý do hộ kinh doanh của khách hàng không có tư cách pháp nhân, nên mã số thuế cấp cho hộ kinh doanh của khách hàng sẽ chính là mã số thuế cấp cho cá nhân đại diện hộ kinh doanh. Khi đại diện hộ kinh doanh chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, hộ kinh doanh sẽ được cấp mã số thuế theo mã số thuế của đại diện hộ kinh doanh mới. Trường hợp hộ kinh doanh ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, mã số thuế của đại diện hộ kinh doanh được sử dụng làm mã số thuế của cá nhân đó.

Đối tượng thực hiện đăng ký thuế

Căn cứ điểm i khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) là đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế.

Hướng dẫn thủ tục đăng ký thuế hộ kinh doanh cá thể mới nhất

Hướng dẫn thủ tục đăng ký thuế hộ kinh doanh cá thể mới nhất

Phân biệt các phương pháp kê khai thuế của hộ kinh doanh

Theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, có 3 phương pháp kê khai thuế hộ kinh doanh cá thể, cụ thể:

Phương pháp khoán

Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định: “Phương pháp khoán là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên DOANH THU KHOÁN do cơ quan thuế xác định để tính mức THUẾ KHOÁN theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.”

Hộ khoán khai thuế khoán ổn định 01 lần/năm theo tờ khai mẫu 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính do CQT cung cấp. Đối với hộ khoán nếu có sử dụng hóa đơn do Cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh thì doanh thu và mức thuế khoán được xác định từ đầu năm không bao gồm doanh thu và thuế do sử dụng hóa đơn.

Vì vậy, Hộ khoán là hộ kinh doanh:

Không cần kê khai định kỳ.

Phải đóng thuế khoán hằng năm.

Kê khai thuế theo từng lần phát sinh khi có nhu cầu mua hoá đơn.

Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh

Căn cứ khoản 5, điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh là phương pháp khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ DOANH THU THỰC TẾ từng lần phát sinh.

Như vậy, kê khai theo lần phát sinh là hộ kinh doanh:

Không cần kê khai định kỳ.

Không cần nộp thuế khoán hằng năm.

Kê khai khi mua hoá đơn tại chi cục thuế trực thuộc.

Phương pháp kê khai

Tại khoản 3, điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC, có quy định: Phương pháp kê khai là phương pháp khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên DOANH THU THỰC TẾ phát sinh THEO KỲ Tháng hoặc Quý.

Như vậy, Hộ kê khai là hộ kinh doanh:

Kê khai theo tháng/quý định kỳ.

Tổng doanh thu năm trước trên 50 tỷ: Kê khai thuế theo tháng

Tổng doanh thu năm trước từ dưới 50 tỷ và HKD mới thành lập: Kê khai thuế theo quý

Hồ sơ đăng ký thuế cho hộ kinh doanh

Căn cứ theo khoản 8 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC, hồ sơ đăng ký thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh gồm:

– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này hoặc hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

– Bảng kê cửa hàng, cửa hiệu phụ thuộc mẫu số 03-ĐK-TCT-BK01 ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);

– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu có);

– Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.

Hồ sơ đăng ký thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu, gồm:

– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;

– Bảng kê cửa hàng, cửa hiệu phụ thuộc mẫu số 03-ĐK-TCT-BK01 ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);

– Bản sao các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 218/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách và quản lý thuế đối với thương nhân thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu theo Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

Đăng ký thuế của hộ kinh doanh sẽ được thực hiện theo trình tự, thủ tụccụ thể như sau:

Bước 1: Quý khách hàng nộp bộ hồ sơ đăng ký thuế nêu trên đến chi cục thuế, nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và nhận phiếu hẹn ngày trả kết quả hoặc nộp hồ sơ đăng ký thuế điện tử

Bước 2Cơ quan thuế xử lý hồ sơ (căn cứ theo Điều 6 Thông tư 105/2020/TT-BTC):

Đối với hồ sơ đăng ký thuế bằng giấy: Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ ngày nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả kết quả đối với hồ sơ thuộc diện cơ quan thuế phải trả kết quả cho người nộp thuế, thời hạn xử lý hồ sơ đối với từng loại hồ sơ đã tiếp nhận. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ vào hồ sơ và ghi số văn thư của cơ quan thuế.

Công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ cần phải giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lực II ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP  ngày 19/10/2020 của Chính phủ trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế điện tử: Việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện theo Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/03/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

Bước 3: Nếu quý khách hàng nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế sẽ cấp cho hộ kinh doanh của bạn giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm các thông tin sau: tên người nộp thuế, mã số thuế, số, ngày, tháng, năm, của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tả hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không kinh doanh hoặc giấy chứng minh nhân dân thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không kinh doanh, cơ quan thuế quản lý trực tiếp, và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế (theo khoản 5 Điều 8 Thông tư 105/2020/TT-BTC).

Lệ phí môn bài cho hộ kinh doanh cá thể khi thành lập

Sau khi thành lập, hộ kinh doanh cá thể phải đóng ba loại thuế chính đó là: lệ phí môn bài, thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng. Nhưng nghĩa vụ thực hiện đầu tiên ngay sau khi thành lập là nộp ngay sau khi thành lập.

Hiện nay lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh cá thể được tính (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP) dựa trên doanh thu của hộ kinh doanh căn cứ theo và chia thành ba mức như sau:

– Hộ kinh doanh cá thể có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm.

– Hộ kinh doanh cá thể có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm.

– Hộ kinh doanh cá thể có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.

Ngoài những trường hợp phải nộp lệ phí ở trên, pháp luật còn quy định trường hợp hộ kinh doanh cá thể được miễn lệ phí: Hộ kinh doanh cá thể có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống; hộ kinh doanh cá thể không thường xuyên, không có địa điểm cố định; hộ kinh doanh cá thể sản xuất muối; hộ kinh doanh nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá (Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP)

Khi mới thành lập, hộ kinh doanh cá thể sẽ kê khai lệ phí môn bài một lần, cụ thể:

Nếu hộ kinh doanh cá thể mới thành lập sẽ thực hiện kê khai lệ phí môn bài và nộp Tờ khai cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 30 tháng 01 năm sau năm mới thành lập.

Nếu hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo phương thức khoán thì không phải khai lệ phí môn bài.

Việc nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài được thực hiện tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hoạt động nộp lệ phí môn bài được thực hiện chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.

Trên đây là một số chia sẻ về Hướng dẫn thủ tục đăng ký thuế hộ kinh doanh cá thể mới nhất của Luật Trần và Liên Danh, hi vọng qua bài viết này có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về Hướng dẫn thủ tục đăng ký thuế hộ kinh doanh cá thể mới nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi để được cung cấp dịch vụ một cách chuyên nghiệp và nhanh nhất. Luật Trần và Liên Danh – Đồng hành pháp lý cùng bạn.

 

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139