Luật Trần và Liên Danh hướng dẫn chi tiết quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm việc theo thời gian hành chính và người lao động làm việc theo ca. Quy định về thời gian làm việc tối đa, và thời gian người lao động được phép nghỉ ngơi trong khi làm việc là vấn đề quan trọng cần thỏa thuận làm rõ trong hợp đồng lao động.
Quy định mới nhất về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Để giúp khách hàng tiện nắm bắt quy định mới, Luật Trần và Liên Danh tổng hơp nhanh 6 (Sáu) quy định mới về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đã được áp dụng từ năm 2021
Thứ nhất, trên cơ sở đề xuất của Bộ LĐ-TB&XH, Chính phủ đã quyết định ngày nghỉ liền kề trong dịp Quốc khánh 2/9 là ngày 3/9/2021
Thứ hai, Công ty, đơn vị sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong trường hợp
Thứ nhất giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
Thứ hai giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời:
Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng điện, điện tử, chế biến diêm nghiệp.
Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;
Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Thứ ba, Hướng dẫn chi tiết về mặt kỹ thuật, pháp điển để việc áp dụng pháp luật chuẩn hơn:
Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc bình thường (quy định tại Điều 105 của Bộ luật) từ 6 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc vào ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 6 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào thời giờ làm việc.
Thứ tư, Công ty, đơn vị sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:
Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Bên cạnh đó, Luật cũng quy định việc nới trần làm thêm giờ theo tháng từ 30 giờ/tháng lên 40 giờ/tháng.
Thứ năm, Sửa quy định “lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07 thì mới được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương” như sau:
Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai có thể được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày (Khoản 2 Điều 137).Khoản 2 Điều 137 BLLĐ 2019 quy định lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Thứ sáu, Quy định thêm trường hợp người lao động được nghỉ việc riêng 03 ngày khi cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết.
Quy định về thời giờ làm việc bình thường
Quy định của luật lao động cũ năm 2012 trước đây quy định tại điều 104 về thời giờ làm việc bình thường:
” Điều 104. Thời giờ làm việc bình thường
Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.
Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.”
Hiện nay, theo quy định mới nhất của Bộ luật lao động năm 2019 về thời giờ làm việc bình thường được quy định tại điều 105
Điều 105. Thời giờ làm việc bình thường
Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
Theo đó người sử dụng lao động có thể quy định thời gian làm việc theo giờ, ngày hoặc thời gian làm việc theo tuần.
Nếu quy định thời gian làm việc theo ngày thì thời gian làm việc tối đa trong một ngày là 8 giờ; nếu quy định thời gian làm việc theo tuần thì thời gian làm việc tối đa trong một ngày là 10 giờ nhưng đều phải đảm bảo không quá 48 giờ trong 1 tuần.
Quy định về thời giờ làm thêm
Người sử dụng lao động chỉ có thể yêu cầu người lao động làm thêm giờ nếu được sự đồng ý của người lao động. Thời gian làm thêm giờ phải đảm theo quy định như sau:
Điều 107. Làm thêm giờ
Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy người sử dụng lao động phải đảm bảo số giờ làm thêm của người lao đông không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày, không quá 30 giờ trong 1 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 1 năm
Nếu công ty quy định làm theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày
Một số công việc mà người sử dụng lao động được yêu cầu người lao động làm thêm trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm trong những trường hợp sau:
– Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;
– Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
– Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn.
Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý nhà nước về lao động tại địa phương.
Quy định về thời giờ nghỉ ngơi
Về thời gian nghỉ trong giờ làm việc được quy định trong Bộ luật lao động 2012 như sau:
“Điều 108. Nghỉ trong giờ làm việc
Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật này được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc.
Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc.
Ngoài thời gian nghỉ giữa giờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người sử dụng lao động quy định thời điểm các đợt nghỉ ngắn và ghi vào nội quy lao động.”
Theo đó ít nhất một ngày làm việc 8h người lao động phải được nghỉ 30 phút. Mỗi tuần người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục, người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hàng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
Quy định tiền lương làm thêm giờ
Theo Điều 97 “Bộ luật lao động năm 2019” quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:
“1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:
a, Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b, Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c, Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.”
Quy định về giờ làm việc ban đêm
Hiện nay pháp luật cũng quy định về thời giờ việc vào ban đêm cho người lao động do tính chất và đặc thù của mỗi công việc khác nhau thì mỗi doanh nghiệp có quy định thời gian làm việc khác nhau nhưng về thời giờ làm việc vào ban đêm thì sẽ có quy định chung áp dụng đối với tất cả các doanh nghiệp để bảo vệ quyền lợi cho người lao động khi đang làm việc trong khoảng thời gian từ mười giờ tối đến sáu giờ sáng ngày hôm sau theo đúng quy định của pháp luật lao động.
Căn cứ theo điều 105 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 105. Giờ làm việc ban đêm
Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.”
Theo đó, thời gian từ 5h 30- 6h được tính là thời gian làm thêm giờ vào ban đêm và người lao động sẽ được trả lương làm việc vào ban đêm theo quy định tại Điều 97 “Bộ luật lao động năm 2019”.
“Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.
Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.”
Việc quy định thời gian làm việc như vậy nhằm bảo đảm quyền lợi cho người lao động có đầy đủ sức khỏe nhằm hạn chế các bệnh nghề nghiệp do quá trình lao động gây ra, góp phần thực hiện các chế độ chính sách về pháp luật lao động của các cá nhân, có sử dụng lao động trong các quan hệ lao động và cũng có các chế tài xử lý nghiêm những trường hợp các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về thời giờ làm việc thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính tùy theo tính chất mức độ vi phạm của các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật lao đông phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững, ổn định và lâu dài, cũng như thúc đẩy mạnh quá trình sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả và chất lượng cao để hội nhập quốc tế.
Trên đây là bài viết thời gian làm việc của Luật Trần và Liên Danh. Nếu có thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí.