Trong thực tế nhiều doanh nghiệp có hoạt động thực hiện dự án đầu tư. Theo quy định của Luật thuế GTGT, phần thuế GTGT mua vào trong giai đoạn đầu tư này nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định thì doanh nghiệp có thể thực hiện hoàn thuế với khoản thuế GTGT này. Vậy điều kiện, thủ tục, hồ sơ và kinh nghiệm để được hoàn thuế dự án đầu tư là gì?
Trường hợp dự án đầu tư dưới 1 năm có được hoàn thuế hay không? Với kinh nghiệm hoàn thuế cho dự án đầu tư, chúng tôi sẽ nêu ra các điều kiện chung để hoàn thuế dự án đầu tư giúp cho doanh nghiệp xác định trường hợp cụ thể cho đơn vị của mình.
Hoàn thuế là gì?
Hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) là việc nhà nước trả lại số thuế GTGT mà đối tượng nộp thuế đã nộp cho Ngân sách nhà nước trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể hơn là việc Ngân sách nhà nước trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân đó không thuộc diện chịu thuế.
Kể từ khi đưa vào áp dụng ngày 01/01/1999 đến nay, quy định pháp luật về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT), cũng như công tác tổ chức thực hiện quản lý khấu trừ thuế và hoàn thuế đã có nhiều thay đổi theo hướng quy định pháp luật ngày càng rõ ràng, minh bạch và chặt chẽ hơn; công tác quản lý vừa hướng đến quản lý chặt chẽ ngăn ngừa gian lận thuế, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế. Quá trình này có thể chia thành 5 giai đoạn cơ bản như sau:
– Giai đoạn 1999-2008: Đây là giai đoạn đầu tiên Việt Nam áp dụng Luật Thuế GTGT trong lộ trình cải cách hệ thống thuế giai đoạn II. Cùng với việc ban hành Luật Thuế GTGT năm 1997, có hiệu lực thi hành từ 01/01/1999 thay thế Luật Thuế doanh thu, cùng với đó, quy định khấu trừ thuế và hoàn thuế GTGT cũng bắt đầu được tổ chức thực hiện.
Những nguyên tắc cơ bản về khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định tại thời điểm đó vẫn còn nguyên giá trị và được áp dụng cho đến hiện nay, đó là: (1) Thuế GTGT đầu vào sử dụng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ; Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; (2) Thuế đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó.
– Giai đoạn 2003-2009:Trước tình hình diễn biến phức tạp của các hành vi gian lận về khấu trừ thuế và hoàn thuế liên quan đến các trường hợp khấu trừ theo tỷ lệ % trên giá mua, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 108/2002/NĐ-CP ngày 25/12/2002, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2003, bãi bỏ toàn bộ quy định khấu trừ theo tỷ lệ % trên giá mua đối với:
(1) Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mua của cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT có hoá đơn bán hàng;
(2) Hàng hoá là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến mua của cơ sở sản xuất không chịu thuế GTGT ở khâu sản xuất sử dụng hoá đơn GTGT;
(3) Hàng hoá là nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến; đất, đá, cát, sỏi, các phế liệu mua của người bán không có hoá đơn, có bảng kê;
(4) Tiền bồi thường kinh doanh bảo hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (tính trên giá trị bồi thường bảo hiểm) thuộc trách nhiệm bồi thường của cơ sở kinh doanh bảo hiểm.
– Giai đoạn 2009-2013: Sau gần 10 năm thực hiện, trên cơ sở tổng kết kết quả đạt được và những hạn chế, những nội dung không còn phù hợp điều kiện thực tiễn, Quốc hội đã thông qua Luật Thuế GTGT (sửa đổi) số 13/2008/QH12 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009), với nhiều nội dung sửa đổi, bổ sung quan trọng cả về phạm vi áp dụng, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế… trong đó, có một số nội dung sửa đổi, bổ sung quan trọng về khấu trừ và hoàn thuế GTGT.
– Giai đoạn 2013-2016: Trong giai đoạn này, có một số thay đổi quan trọng về khấu trừ và hoàn thuế GTGT trên tinh thần tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh của người nộp thuế, quản lý chặt chẽ hơn việc khấu trừ thuế, hoàn thuế và khắc phục những bất hợp lý phát sinh trong quản lý thuế GTGT.
– Giai đoạn 2016-2020: Việc khấu trừ và hoàn thuế GTGT trong giai đoạn này đánh dấu những sửa đổi, bổ sung quan trọng trong Luật số 106/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật Thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016.
Theo đó, đối tượng hoàn thuế GTGT được thu hẹp lại và bổ sung thêm các điều kiện và ràng buộc về hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và dự án đầu tư nhằm ngăn ngừa gian lận hoàn thuế GTGT.
Điều kiện để được hoàn thuế GTGT
Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư không thuộc đối tượng được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư; thì phải có phương án đầu tư được người có thẩm quyền ra quyết định đầu tư phê duyệt; (Theo khoản 12, Điều 1 thông tư 26/2015/TT-BTC)
Sau khi bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện; nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên; thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Hồ sơ hoàn thuế GTGT của dự án đầu tư bao gồm
Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư – Mẫu 02/GTGT
Giấy chứng nhận đầu tư
Các tài liệu liên quan đến xây dựng dự án
Hóa đơn chứng từ đầu vào của dự án đầu tư
Các tài liệu giải trình kèm theo (nếu có)
Các trường hợp hoàn thuế GTGT của dự án đầu tư
Trường hợp 1
Nội dung
Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Doanh nghiệp có dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư
Cách xác định số thuế GTGT được hoàn
Doanh nghiệp thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư: mẫu 02/GTGT
Kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư. Để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên. Thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư. Mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng. Thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Trường hợp trong kỳ kê khai; cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được khấu trừ hết. Và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư. Thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1. Và khoản 3 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC
Ví dụ 1:
Công ty A có trụ sở chính tại Hà Nội, tháng 3/2014. Công ty có dự án đầu tư tại Hà Nội. Dự án đang trong giai đoạn đầu tư. Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng. Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh. Mà Công ty đang thực hiện là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (900 triệu đồng). Vậy số thuế GTGT mà Công ty A còn phải nộp trong kỳ tính thuế tháng 4/2014 là 400 triệu đồng.
Trường hợp 2
Nội dung
Doanh nghiệp đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;
Có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính;
Đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động; chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế.
Cách xác định số thuế GTGT được hoàn
Doanh nghiệp lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư;
Kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư; để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện;
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên; thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư;
Trường hợp trong kỳ kê khai; cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được khấu trừ hết; và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới; thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều 18 thông tư 219/2013/TT-BTC;
Riêng đối với dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư và quy định tiêu chuẩn dự án thì không thực hiện kết chuyển mà thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Trường hợp 3
Nội dung
Doanh nghiệp đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;
Doanh nghiệp có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương;
Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
Cách xác định số thuế GTGT được hoàn
Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế
Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Ví dụ 2:
Công ty B có trụ sở chính tại Hải Phòng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Thái Bình, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty B thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại Hải Phòng trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư.
Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014 Công ty B có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 300 triệu đồng. Công ty B được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về quy định hoàn thuế dự án đầu tư Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.