Gần 10 năm kinh nghiệm cung cấp dịch vụ công bố sản phẩm và hơn 2400 doanh nghiệp đang sử dụng dịch vụ. Dịch vụ công bố sản phẩm trọn gói được cung cấp bởi Luật Trần và Liên Danh đã và đang được khách hàng tin tưởng, đánh giá là một giải pháp hoàn hảo hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các thủ tục pháp lý mỗi khi có kế hoạch đưa các sản phẩm mới lưu thông trên thị trường.
Những trở ngại doanh nghiệp thường gặp khi công bố sản phẩm
Không biết sản phẩm của mình thuộc loại thủ tục công bố sản phẩm nào;
Không biết cần phải kiểm nghiệm những chỉ tiêu nào cho sản phẩm;
Chuẩn bị hồ sơ công bố sản phẩm bị thiếu, không chính xác;
Loay hoay, không biết cách xử lý các yêu cầu của cơ quan chức năng;
Không xác định được cơ quan có thẩm quyền thụ lý hồ sơ công bố sản phẩm;
Không nắm được các văn bản, quy định hiện hành về công bố sản phẩm.
Những điều trên làm ảnh hưởng rất nhiều đến kế hoạch đưa sản phẩm của doanh nghiệp ra ngoài thị trường. Đối với các doanh nhân luôn bận rộn với công việc kinh doanh và phát triển sản phẩm thì việc không có thời gian để quan tâm đến các thủ tục pháp lý cũng là điều dễ hiểu.
Tại sao bạn cần công bố sản phẩm?
Bạn đang buôn bán, sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thực phẩm, bánh kẹo, bimbim, nước uống, thực phẩm chức năng, thực phẩm dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh, …. bạn nghe loáng thoáng hình như sản xuất, kinh doanh mặt hàng sản phẩm thực phẩm phải đăng ký công bố sản phẩm, bạn không biết mặt hàng của mình có phải công bố hay không?
Theo quy định của pháp luật, Điều 6 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và thi hành một số điều cuả Luật An toàn vệ sinh thực phẩm quy định Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm đối với các sản phẩm sau đây:
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.
Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định.
Công bố thực phẩm có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình sản xuất kinh doanh. Việc công bố thực phẩm giúp sản phẩm dịch vụ được lưu thông dễ dàng, tạo lòng tin cho khách hàng về sản phẩm vì có sự kiểm nghiệm, đảm bảo của cơ quan kiểm tra có thẩm quyền, giúp các nhà sản xuất thuận lợi mở rộng thị trường và thuyết phục khách hành tin tưởng, chấp nhận sản phẩm của nhà sản xuất.
Công bố thực phẩm ngoài việc đảm bảo về mặt chất lượng cho người tiêu dùng, khi thực hiện Công bố sản phẩm thành công, doanh nghiệp, nhà sản xuất sẽ thuận lợi trong quá trình làm việc với nhà nước, cơ quan chức năng khi có đoàn kiểm tra.
02 trường hợp khi xin giấy công bố sản phẩm
Căn cứ theo nghị định Số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm:
Công bố sản phẩm được phân thành 02 trường hợp: Nhóm sản phẩm tự công bố sản phẩm và nhóm sản phẩm bắt buộc phải đăng ký bản công bố sản phẩm tại cơ quan có thẩm quyền. Dưới đây là thông tin chi tiết cho từng trường hợp:
Tự công bố sản phẩm
Nếu cơ sở của bạn sản xuất kinh doanh các sản phẩm thuộc danh mục sau:
Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thì phải thực hiện tự công bố sản phẩm trước khi đưa sản phẩm ra thị trường.
Đăng ký bản tiếp nhận công bố sản phẩm
Các sản phẩm sau không thuộc danh mục tự công bố thì phải tiến hành đăng ký bảng công bố sản phẩm tại cơ quan có thẩm quyền. Bao gồm:
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.
Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định.
Lưu ý: Theo Nghị Định Số 15/2018/NĐ-CP, trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe thì từ ngày 01/07/2019 khi đăng ký công bố sản phẩm bắt buộc phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương.
Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm
Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu gồm:
Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự);
Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực);
Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu;
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân).
Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm sản xuất trong nước gồm:
Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực);
Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu;
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong trường hợp cơ sở thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) trong trường hợp sản phẩm sản xuất trong nước là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân).
Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm.
Công bố sản phẩm nộp hồ sơ ở đâu?
Đi cùng với thời đại 4.0, hiện nay việc Công bố sản phẩm đã được công nghệ hóa, cập nhật hình thức nộp hồ sơ qua mạng trực tuyến. Tuy nhiên, nhà sản xuất vẫn có thể nộp hồ sơ bản giấy qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Tùy vào loại hàng hóa, sản phẩm mà bạn muốn công bố, ở mỗi cơ quan sẽ có thẩm quyền nhất định để mỗi loại sản phẩm cụ thể:
Bộ Y tế: Thực phẩm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa được cập nhật trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong lĩnh vực thực phẩm.
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định: Thực phẩm dinh dưỡng y học, dùng cho chế độ ăn đặc biệt, thức ăn dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh đến 36 tháng tuổi.
Thời gian làm công bố sản phẩm
Đối với Công bố sản phẩm phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa được cập nhật trong danh mục phụ gia được sử dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, thức ăn cho trẻ sơ sinh đến 36 tháng tuổi: 07 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
Đối với Công bố sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe: 21 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
06 lưu ý cần nắm khi xin giấy công bố sản phẩm
Trong quá trình thực hiện đăng ký giấy công bố sản phẩm có một số lỗi doanh nghiệp thường mắc phải dẫn đến hồ sơ không được tiếp nhận. Sau đây là 06 lưu ý mà doanh nghiệp cần phải nắm:
Thành phần hồ sơ tự công bố hoặc đăng ký bản tiếp nhận công bố phải được soạn thảo bằng tiếng việt ( có dấu). Không sử dụng tiếng nước ngoài để soạn thảo hồ sơ.
Phiếu kiểm nghiệm thực phẩm cần ghi rõ các chỉ tiêu an toàn thực phẩm đã được công bố do bộ Y tế ban hành và công nhận.
Nhãn và các tài liệu khác có liên quan đến sản phẩm nhập khẩu phải được dịch thuật công chứng
Các hồ sơ tài liệu đính kèm phải còn hiệu lực cho đến thời điểm nộp hồ sơ
Khi tiến hành tự công bố sản phẩm, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm với những gì mình công bố. Do đó, các thông tin công bố cần phải chính xác.
Để tránh mất thời gian, doanh nghiệp cần xác định đúng cơ quan thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký công bố sản phẩm.
Dịch vụ làm giấy công bố sản phẩm trọn gói tại Luật Trần và Liên Danh
Trên đây là một số kinh nghiệm Luật Trần và Liên Danh muốn chia sẻ đến quý doanh nghiệp liên quan đến vấn đề xin giấy công bố sản phẩm.
Tuy nhiên, hiện nay theo quy định mới nhất từ Cục Quản Lý An Toàn Thực Phẩm tất cả các hồ sơ xin giấy công bố sản phẩm đều phải nộp qua mạng theo hình thức trực tuyến. Chính vì thế, trong quá trình thực hiện không ít doanh nghiệp đã gặp phải những khó khăn và vướng mắc.