Có khá nhiều câu hỏi được đặt ra đối với ngành kiểm toán hiện nay như ngành kiểm toán là gì? Thủ tục kiểm toán là gì? Phân loại các thủ tục kiểm toán ra sao? ví dụ về thủ tục kiểm toán? Để giải đáp được những thắc mắc đó của bạn về ngành kiểm toán thì bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về và các thủ tục cũng như những giấy tờ liên quan đến ngành này.
Nếu bạn đang tìm hiểu về ngành kiểm toán hay mới bước vào ngành nghề này và cần có thêm nhiều thông tin hơn về thủ tục kiểm toán và những kiến thức kiểm toán thì đây là bài viết bạn không nên bỏ qua.
Thủ tục kiểm toán là gì?
Thủ tục kiểm toán được xem như nhiệm vụ cần thiết của các kiểm toán viên. Thủ tục kiểm toán là công việc do người kiểm toán viên thu thập một bằng chứng kiểm toán xác định gắn với mục tiêu kiểm toán. Người kiểm toán viên sẽ tiến hành thủ tục với mục đích kiểm tra nghiệp vụ kế toán nhằm đảm bảo theo đúng quy định
Phân loại các thủ tục kiểm toán hiện nay
Thủ tục kiểm toán có 3 loại chính bạn cần biết:
Thủ tục giúp đánh giá rủi ro
Để đánh giá sự rủi ro một cách chuẩn xác thì kiểm toán viên cần phải thu thập về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động gồm kiểm soát nội bộ. Từ đó thể hiện được rõ trên báo cáo tài chính của khách hàng.
Thủ tục để kiểm tra các hoạt động kiểm soát
Người kiểm toán viên cũng cần có kiến thức về kiểm soát nội bộ để có thể đánh giá được rủi ro cho mỗi nghiệp vụ cũng như những mục tiêu kiểm toán có liên quan.
Thủ tục kiểm toán cơ bản
Đây là thủ tục có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc giúp kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán phù hợp, đầy đủ. Thủ tục kiểm toán cơ bản gồm 3 loại chính đó là thủ tục kiểm tra các chi tiết về nghiệp vụ, thủ tục để phân tích, thủ tục để kiểm tra chi tiết các số dư.
Thủ tục kiểm tra đánh giá chi tiết nghiệp vụ
Kiểm tra nghiệp vụ là việc tiến hành, thực hiện kiểm tra công tác kiểm toán, kiểm toán viên sẽ là người tiến hành thủ tục này nhằm kiểm tra về nghiệp vụ và mục tiêu nghề nghiệp có đảm bảo tiến hành theo quy định hay không.
Người kiểm toán sẽ phải kiểm tra nghiệp vụ kiểm toán ở doanh nghiệp, vừa phải đảm bảo công việc đi đúng hướng và đúng quy định mà còn phải phát hiện kịp thời vi phạm đang và còn tồn tại. Đặc biệt, trong kiểm toán sự trung thực, minh bạch cần đặt lên hàng đầu và cần linh hoạt trong việc xử lý các sai phạm.
Thủ tục phân tích trong kiểm toán
Thủ tục phân tích là một hoạt động nghiên cứu mối liên hệ của các nguồn dữ liệu chính và phi tài chính để đưa ra những sự so sánh, đánh giá chúng. Thủ tục phân tích là thủ tục có giá trị vô cùng quan trọng. Vì nó mang sức mạnh giúp nhà kiểm toán có thể khai thác hiệu quả mọi bằng chứng trong nghề một cách nhanh chóng, hiệu quả. Đem đến nhiều lợi ích, tiết kiệm chi phí và thời gian cho doanh nghiệp.
Thủ tục kiểm toán chi tiết số dư
Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư là một phần quan trọng không thể vắng bóng trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Thủ tục này nhằm mục đích thu thập những bằng chứng kiểm toán có mức độ tin cậy cao. Ưu điểm của nó chính là đơn giản, dễ dàng, do vậy, người ta thường dùng nó phục vụ cho mục đích kiểm toán để thu thập bằng chứng dễ dàng, nhanh gọn hơn.
Thủ tục kiểm toán sẽ có những ưu điểm và nhược điểm nhất định, vậy nên đối với người kiểm toán viên cần xem xét trong quá trình làm việc thực hiện đầy đủ những cam kết trong kiểm toán.
Mục đích của người kiểm toán đó là xác định được những thủ tục kiểm toán nhằm giúp thu thập bằng chứng tin cậy. Từ đó hiểu được những rủi ro nhất định trong quá trình kiểm toán với chi phí ít nhất.
Đối với người kiểm toán viên cũng cần tìm những thông tin chính xác, đầy đủ và đáng tin cậy với 3 giai đoạn khác nhau trong quy trình kiểm toán. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện một số các thủ tục kiểm toán có thể sẽ phát sinh những mâu thuẫn cần được giải quyết và xem xét như chi phí kiểm toán.
Phương pháp thủ tục đánh giá
Trong quá trình đánh giá sơ bộ, đánh giá viên được yêu cầu xác định và xác định chắc chắn mức độ rủi ro liên quan và theo đó xây dựng kế hoạch đánh giá. Kế hoạch đánh giá cần xác định các bước này và sẽ được đánh giá viên áp dụng để thu thập bằng chứng đánh giá.
Chúng có thể được chia thành hai loại:
Thủ tục Kiểm toán Nội dung
Các thủ tục cơ bản là các quy trình, bước, thử nghiệm do kiểm toán viên thực hiện nhằm tạo ra bằng chứng thuyết phục về tính chính xác, đầy đủ, sự tồn tại, sự công bố thông tin, quyền hoặc giá trị tài sản / nợ phải trả, sổ sách kế toán hoặc báo cáo tài chính. Đối với bất kỳ thủ tục nào cần được kết luận, kiểm toán viên cần thu thập đủ bằng chứng kiểm toán để một kiểm toán viên có năng lực khác, khi áp dụng cùng một thủ tục trên cùng các tài liệu, cũng đưa ra kết luận tương tự. Nó có thể được coi là hoàn thành kiểm tra. Kiểm toán viên thường sử dụng thủ tục này khi có ý kiến về lĩnh vực kiểm toán có tần suất rủi ro cao.
Thủ tục Đánh giá Phân tích
Các thủ tục phân tích có thể được định nghĩa là các thử nghiệm / nghiên cứu / đánh giá thông tin tài chính thông qua việc phân tích các mối quan hệ hợp lý giữa cả dữ liệu tài chính và phi tài chính. Nói một cách dễ hiểu, các cuộc kiểm tra / thử nghiệm nhất định do kiểm toán viên thực hiện dựa trên số liệu nghiên cứu / kiến thức / năm trước để kiểm tra và hình thành ý kiến về báo cáo tài chính.
Tùy thuộc vào lĩnh vực kiểm toán, thủ tục kiểm toán phân tích có thể khác nhau. Ví dụ, kiểm toán viên có thể so sánh hai bộ báo cáo tài chính của cùng một đơn vị về hai năm tài chính khác nhau hoặc đôi khi có thể so sánh dữ liệu tài chính của hai đơn vị riêng biệt để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Các ví dụ thực tế về các thủ tục đánh giá
Kiểm toán viên có thể đánh giá số dư chưa thanh toán của khách hàng bằng cách chuẩn bị lịch trình già hóa của các bên nợ, v.v. Kiểm toán viên có thể so sánh các khoản nợ giống nhau cho hai kỳ kiểm toán khác nhau và đưa ra kết luận dựa trên đó. Giống như nếu không có thay đổi trong chính sách tín dụng, không có thay đổi đáng kể về doanh số bán hàng, số dư của các con nợ phải gần như giống nhau, v.v.
Phân tích tỷ số: Kiểm toán viên có thể sử dụng phương pháp này vì trong khi kiểm tra vốn lưu động, kiểm toán viên có thể so sánh tỷ số thanh toán hiện hành của các kỳ báo cáo khác nhau. Việc so sánh tài sản ngắn hạn / nợ ngắn hạn này phải gần như giống nhau trừ khi tổ chức sửa đổi các chính sách liên quan đến bất kỳ khoản mục nào trong vốn lưu động.
Kiểm toán viên có thể kiểm tra và so sánh các tài khoản chi phí phúc lợi cho nhân viên trong các kỳ kế toán khác nhau. Số tiền này phải giữ nguyên hoặc tăng theo các chính sách khuyến mãi / gia tăng. Nếu một kiểm toán viên tìm thấy một lý do tăng / giảm khác ngoài lý do chính sách hoặc do luân chuyển nhân viên, thì có khả năng các khoản thanh toán gian lận được xử lý cho nhân viên giả mạo thông qua hệ thống tính lương.
Kiểm tra chéo các khoản chi theo số lượng, tỷ lệ và khớp với số liệu thực tế. Ví dụ: giả sử 5KG khoai tây với giá 25 đô la / Kg sẽ tạo ra 1 KG khoai tây chiên. Đánh giá viên nên kiểm tra chi phí thực tế phải là khoảng 25 đô la để sản xuất 1 kg khoai tây chiên.
Kiểm tra đường xu hướng của bất kỳ khoản chi phí nào. Số lượng này sẽ thay đổi tùy theo sản xuất. Nếu không khớp, rất có thể ban quản lý không ghi nhận đúng các khoản chi phí kịp thời.
Ưu điểm
Một số ưu điểm như sau:
Nó giúp kiểm toán viên thu thập được bằng chứng kiểm toán quan trọng và thuyết phục để hình thành ý kiến về báo cáo tài chính.
Các thủ tục được xác định rõ ràng xác định lượng thời gian và năng lượng cần được triển khai để tìm kiếm bằng chứng kiểm toán.
Các thủ tục được thiết lập trước giúp đánh giá viên tuân theo một loạt các bước xác định cần phải tuân theo để tìm kiếm bằng chứng đánh giá.
Họ cũng giúp và đánh giá viên lập kế hoạch các lĩnh vực cần tập trung và quyết định loại thủ tục kiểm toán cần được áp dụng tốt.
Hạn chế
Mặc dù kiểm toán viên đã áp dụng một số thủ tục kiểm toán, nhưng kiểm toán viên không thể kết luận liệu báo cáo tài chính được lập có trình bày đúng và đúng hay không. Kiểm toán viên đưa ra ý kiến luôn phải tuân theo những hạn chế vốn có của cuộc kiểm toán, được mô tả như sau:
Lỗi do con người: Mặc dù đã kiểm tra ở mức độ kỹ lưỡng, nhưng vẫn có khả năng được phát biểu ý kiến không đầy đủ do lỗi và thiếu sót của con người. Vì luôn có một người hiện diện đằng sau bất kỳ cỗ máy nào.
Không có các hướng dẫn rõ ràng trong kế toán: Các chuẩn mực kiểm toán quy định một loạt các bước phải tuân theo khi tiến hành kiểm toán, nhưng có những tình huống vẫn chưa được xác định. Điều trị cần giả định trong những trường hợp này.
Tồn tại Gian lận trong Quản lý: Có thể có khả năng xảy ra gian lận ở cấp quản lý cấp cao hoặc do sự thông đồng của nhóm nhân viên. Vì kiểm toán viên đưa ra ý kiến dựa trên dữ liệu được bên được đánh giá chia sẻ nên bên được đánh giá có thể không có khả năng phát hiện ra gian lận đó.
Phán đoán: Trong quá trình lập báo cáo tài chính, có những tình huống mà Ban Giám đốc cần đưa ra các phán đoán có thể khác nhau. Với sự thay đổi trong các xét đoán, kiểm toán viên có thể không mô tả chính xác vị trí của doanh nghiệp đó.
Điểm quan trọng
Với sự thay đổi của môi trường kinh doanh, mô hình kinh doanh, kiểm toán viên cần đảm bảo những thay đổi trong các thủ tục kiểm toán xác định trước. Vì với sự thay đổi của môi trường, các thủ tục này cũng trở nên lỗi thời. Ví dụ, với việc tăng cường tự động hóa, đánh giá viên cần thực hiện các thủ tục đánh giá lưu ý đến môi trường máy tính liên quan. Một cuộc đánh giá không có đánh giá hệ thống có thể không đầy đủ và có thể dẫn đến việc hình thành ý kiến đánh giá sai.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về ví dụ về thủ tục kiểm toán Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.