Để đủ điều kiện đi nghĩa vụ quân sự thì công dân nam cần đạt tiêu chuẩn về chiều cao, cân nặng thế nào? tiêu chuẩn nghĩa vụ quân sự?
Để đủ điều kiện đi nghĩa vụ quân sự thì công dân nam cần đạt tiêu chuẩn về chiều cao, cân nặng thế nào?
Theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân nhập ngũ như sau:
Tiêu chuẩn tuyển quân
…
Tiêu chuẩn sức khỏe:
a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQPngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
…
Căn cứ Mục I Phục lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về tiêu chuẩn phân loại theo thể lực.
Tuyển quân tham gia nghĩa vụ quân sự thì sức khỏe tối thiểu phải đạt loại 3 trở lên, căn cứ theo bảng thể lực nêu trên thì đối với công nam để đảm bảo điều kiện về thể lực thì chiều cao phải đạt từ 157 cm trở lên, cân nặng từ 43 kg trở lên và vòng ngực phải đạt từ 75 cm trở lên.
Công dân nam cần thỏa mãn đồng thời cả 3 điều kiện này thì mới có sức khỏe từ loại 3 trở lên (chỉ mới tính điều kiện thể lực). Cho nên nếu chỉ mới xét về chiều cao, cân nặng thì chưa thể kết luận được chính xác công dân có sức khỏe loại mấy.
Đồng thời những trường hợp quá béo hoặc quá gầy sẽ xem xét đến chỉ số BMI. Chỉ số BMI được xem xét trong trường hợp đủ tiêu chuẩn về thể lực, nhưng có sự mất cân đối giữa chiều cao và cân nặng và sẽ không nhận những trường hợp có chỉ số BMI ≥ 30.
Trường hợp của bạn cao 156 cm, nặng 49 kg, chưa xét đến số đo vòng ngực thì sức khỏe cao nhất là loại 4 (thể lực), do chiều cao chỉ đạt loại 4. Cho nên trường hợp của bạn được xếp loại sức khỏe loại 2 là chưa đúng.
Trình độ học vấn của công dân nam thế nào thì mới được đi nghĩa vụ quân sự?
Theo khoản 4 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn văn hóa để tuyển quân nhập ngũ như sau:
Tiêu chuẩn tuyển quân
…
Tiêu chuẩn văn hóa:
a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
Như vậy, đối với tiêu chuẩn về trình độ học vấn của công dân tham gia nhập ngũ thì sẽ tùy địa phương và phải đảm bảo theo quy định này.
Nguyên tắc tuyển quân, giao chỉ tiêu tuyển quân tham gia nghĩa vụ quân sự thế nào?
Tại Điều 2 Thông tư 148/2018/TT-BQP, Điều 3 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về nguyên tắc, yêu cầu tuyển quân, chỉ tiêu và thời gian tuyển quân như sau:
Điều 2. Nguyên tắc, yêu cầu tuyển quân
Thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy trình, quy định trong công tác tuyển quân.
Tuyển đủ số lượng, bảo đảm chất lượng, lấy tiêu chuẩn từ cao xuống thấp; thực hiện dân chủ, công bằng, công khai, an toàn, tiết kiệm.
Đề cao trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển quân.
Chú trọng tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, người dân tộc thiểu số để nâng cao chất lượng xây dựng lực lượng thường trực, lực lượng dự bị động viên, góp phần tạo nguồn xây dựng cơ sở chính trị ở địa phương vững mạnh, củng cố quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Điều 3. Chỉ tiêu và thời gian tuyển quân
Hằng năm, thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc gọi công dân nhập ngũ.
Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định giao chỉ tiêu tuyển nhận công dân nhập ngũ đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ở từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
Nguyên tắc tuyển quân nhập ngũ phải đảm bảo theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.
Việc giao chỉ tiêu tuyển quân tham gia nhập ngũ sẽ căn cứ vào quyết định hằng năm của Thủ tướng Chính phủ về việc gọi công dân nhập ngũ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định giao chỉ tiêu tuyển nhận công dân nhập ngũ đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng ở từng tỉnh, thành phố trên cả nước.
Có được tạm hoãn gọi nhập ngũ khi có anh trai ruột đang là chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân hay không?
Căn cứ khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định những trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ bao gồm:
Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
h) Dân quân thường trực.
Như vậy, công dân có anh trai ruột đang là chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân sẽ được được tạm hoãn gọi nhập ngũ.
Ngoài ra, công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ theo quy định ở trên, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
Ai có thẩm quyền quyết định việc tạm hoãn gọi nhập ngũ?
Tại Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định về thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ như sau:
Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với công dân thuộc diện được xem xét tạm hoãn nhập ngũ.
Thời gian tạm hoãn gọi nhập ngũ trong trường hợp tạm hoãn nhập ngũ để đi học là bao lâu?
Công dân đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo là đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ theo quy định khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 nêu trên.
Và, theo quy định của Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi nhập ngũ như sau:
Độ tuổi gọi nhập ngũ
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Như vậy, công dân chỉ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự với lí do tham gia học tập tại các trường phổ thông, cao đẳng, đại học trong thời gian một khóa đào tạo của một chương trình đào tạo.
Sau khi hết thời gian tạm hoãn nghĩa vụ để học đại học, cao đẳng, công dân có thể vẫn được gọi nhập ngũ cho đến hết 27 tuổi nếu không có lý do khác được hoãn hoặc miễn nghĩa vụ quân sự.
Thời gian phục vụ tại ngũ của người tham gia nghĩa vụ quân sự được tính từ thời gian nào?
Theo quy định tại Điều 22 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, có quy định về cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:
– Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.
– Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời hạn phục vụ tại ngũ của người tham gia nghĩa vụ quân sự được tính từ ngày giao nhận quân đến ngày được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.
Trên đây là tất cả thông tin được cung cấp bởi Luật Trần và Liên Danh về tiêu chuẩn nghĩa vụ quân sự. Nếu quý vị có bất kỳ câu hỏi nào hoặc cần hỗ trợ về các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline. Chúng tôi sẽ nhanh chóng hỗ trợ và trả lời mọi thắc mắc của quý vị.