Việc nắm rõ về luật thừa kế tài sản đất đai là cách để hạn chế tối đa các trường hợp tranh chấp không đáng có giữa các thành viên trong gia đình. Đặc biệt là những trường hợp người mất không để lại di chúc. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu những điểm quan trọng trong luật thừa kế đất đai không di chúc.
Dựa vào những quy định đang hiện hành của Pháp luật Dân sự Việt Nam, quyền thừa kế tài sản là sự chuyển dịch toàn bộ phần tài sản của người đã chết cho người còn sống.
Nếu như người đã mất để lại bản di chúc thì việc phân định tài sản theo luật thừa kế đất đai có di chúc theo như nội dung trong bản di chúc. Thế nhưng, người đã mất không thiết lập di chúc thì sẽ phải thực hiện theo đúng như quy định của luật thừa kế đất đai không di chúc.
Thừa kế tài sản đất đai khi không có di chúc
Theo luật thừa kế tài sản trong gia đình, đối với những trường hợp người thân của bạn bị qua đời đột ngột, không kịp lập di chúc để phân chia tài sản cho những người còn sống,…thì những người thân trong gia đình sẽ được thừa kế tài sản theo luật chia đất đai dưới sự chứng kiến của pháp luật.
Cụ thể, tại điều 57 của luật công chứng chứng thực hiện hành năm 2014 đã chỉ rõ: Những người được hưởng quyền thừa kế tài sản theo pháp luật hoặc theo nội dung được lập trong bản di chúc mà trong bản di chúc vẫn chưa xác định rõ phần di sản được thừa hưởng thì theo quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Dựa theo văn bản thỏa thuận phân chia tài sản thì người được thừa kế phần di sản có quyền tặng một phần hoặc toàn bộ số tài sản của mình cho người khác thừa hưởng. Thế nhưng, tài sản này là đất đai hoặc theo quy định của pháp luật thì người thừa hưởng phải đăng ký quyền sở hữu. Và theo quy định của pháp luật, hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy chứng minh được quyền sở hữu tài sản của người để lại là di sản đó.
Luật thừa kế tài sản 2020 cũng chỉ rõ, hàng thừa kế thứ nhất sẽ được thừa hưởng di sản thừa kế là vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi,… Và di sản sẽ được chia đều cho số người nằm trong hàng thừa kế thứ nhất.
Những thủ tục công chứng văn bản theo quy định của luật thừa kế tài sản đất đai
Trong quá trình làm những thủ tục công chứng văn bản liên quan đến luật thừa kế tài sản đất đai, nhiều người không hỏi lo lắng.
Hy vọng với những gợi ý dưới đây, những lo lắng không đáng có về những thủ tục công chứng sẽ nhanh chóng bị xóa bỏ.
Luật công chứng năm 2014, tại khoảng 1, khoản 2 điều 57 đã chỉ rõ: Những người thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật nhưng không phân định được phần tài sản thừa kế của từng người thì có quyền yêu cầu văn bản công chứng thỏa thuận phân chia di sản.
Trường hợp 1: Những người thuộc trường hợp hưởng quyền thừa kế theo luật thừa kế đất đai có di chúc, bạn phải có giấy tờ chưng minh được quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trường hợp 2: Bạn thuộc trường hợp thừa kế đất đai theo pháp luật cần phải có giấy tờ chứng minh được quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa hưởng di sản đó theo đúng quy định của luật đất đai mới nhất.
Bạn cần tìm hiểu trước những thủ tục công chứng văn bản theo quy định luật thừa kế tài sản đất đai để không làm gián đoạn các bước thực thi.
Bên cạnh đó, bạn cũng cần chuẩn bị những giấy tờ cần thiết theo quy định của pháp luật. Vậy những giấy tờ cần thiết đó là gì?
Những giấy tờ cần thiết theo luật thừa kế đất đai năm 2022 khi không có di chúc?
Khi làm những giấy tờ để hưởng quyền thừa kế tài sản đất đai mà không có di chúc, bạn cần phải nhớ những điều sau:
Tất cả các văn bản thỏa thuận về việc phân chia tài sản của những người được thừa hưởng phải có đầy đủ tất cả chữ ký của mọi người.
Các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản liên quan đến đất đai cũng như quyền sử dụng đất đứng tên người mất.
Giấy chứng tử của người mất.
Các giấy tờ tùy thân của những người thừa hưởng trong hàng thứ nhất.
Giấy từ chứng minh quan hệ của người được thừa hưởng và người đã mất.
Cách chia đất đai theo luật thừa kế đất đai không có di chúc
Như đã trình bày tại mục 1, trường hợp người đã mất có đất đai để lại mà không có di chúc. Phần tài sản này sẽ tiến hành phân chia theo pháp luật. Cụ thể là chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất.
Nếu hàng thừa kế thứ nhất không còn ai sẽ chia cho hàng thừa kế thứ hai. Trường hợp hàng thừa kế thứ 2 cũng không còn ai thì tiến hành chia cho hàng thừa kế thứ 3.
Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, mẹ đẻ, cha đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: bà nội, ông nội, bà ngoại, ông ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết. Cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
Hàng thừa kế thứ ba bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết. Bác ruột, cậu ruột, chú ruột, dì ruột, cô ruột, của người chết. Ngoài ra còn có cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, cậu ruột, chú ruột, dì ruột, cô ruột. Chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Lưu ý:
Người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế khi người ở hàng thừa kế thứ nhất không còn ai. Nghĩa là hàng thừa kế đã chết, từ chối nhận đất, không có quyền được hưởng. Hoặc bị truất quyền hưởng di sản.
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu sẽ được hưởng phần đất mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống. Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt sẽ được hưởng phần đất mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Ví dụ cụ thể:
Anh Nguyễn Văn A có 3 người con là: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Anh mất và để lại 3ha đất trong khi chưa lập di chúc.
Vì chưa kịp lập di chúc nên phần đất đó sẽ được chia theo pháp luật. Theo đó, phần tài sản này sẽ được chia cho hàng thừa kế thứ nhất. Bao gồm: vợ, chồng, mẹ đẻ, cha đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi.
Tuy nhiên, anh không có cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi. Vợ, cha đẻ, mẹ đẻ đều đã mất trước đó nên 3ha đất sẽ được chia đều cho 3 người con đẻ là Xuân, Hạ, Thu, Đông mỗi người 1ha. Chị Xuân – con gái đầu của anh A cũng đã mất trước anh A. Vì thế, con của chị Xuân sẽ được hưởng 1ha đất mà mẹ cháu được hưởng nếu còn sống.
Nếu các đồng thừa kế tranh chấp thì giải quyết ra sao?
Theo Điều 610 Bộ luật dân sự 2015, Quyền bình đẳng về thừa kế cá nhân được quy định rõ: “Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.”
Với quy định trên, khi chia đất hoặc di sản theo pháp luật. Những người thừa kế phải có văn bản thỏa thuận với nhau về vị trí cũng như diện tích di sản của mình. Trường hợp, người trong hàng thừa kế muốn tặng cho tài sản của mình thì phải làm hợp đồng tặng cho sau khi đã nhận di sản thừa kế của mình.
Khi phân chia di sản thừa kế, người nhận cần làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng. Hoặc chứng thực tại UBND xã phường.
Hướng giải quyết khi xảy ra tranh chấp
Trường hợp các đồng thừa kế không thỏa thuận được với nhau về việc chia di sản thừa kế (trong trường này là về vị trí của miếng đất). Các đồng thừa kế có thể nhờ UBND xã tại địa phương phân chia. Sau đó, tất cả người thừa kế cùng kí xác nhận vào văn bản thỏa thuận chia di sản thừa kế đó.
Sau khi trình lên UBND xã mà vẫn không thỏa thuận được với nhau hoặc xảy ra tranh chấp. Một trong các đồng thừa kế có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận (huyện) yêu cầu phân chia di sản thừa kế.
Ví dụ:
Anh Nguyễn Văn B mất và để lại 4ha đất thổ cư. Theo quy định, phần di sản sẽ được chia theo pháp luật theo hàng thừa kế thứ nhất. Cụ thể, những người được hưởng di sản sẽ bao gồm Vợ (vợ người đã mất) và 3 người con trai. Mỗi người 1ha đất.
Tuy nhiên, 4ha đất này không nằm chung một nơi mà rải rác ở các địa điểm khác nhau. Trong đó, 2ha đất nằm ở vị trí trung tâm thị xã, 2ha nằm ở vị trí xa hơn một chút. Giá trị của 2ha đất này không bằng 2ha đất ở trung tâm thị xã. 3 người con của anh B không ai chịu nhận phần đất có vị trí xa trung tâm. Vì thế đã xảy ra tranh chấp.
Trường hợp này, con của anh B có thể trình lên UBND xã hoặc khởi kiện ra tòa án nhân dân huyện để giải quyết.
Người thừa kế có thể yên tâm, pháp luật Việt Nam luôn bảo đảm sự công bằng và đối với quyền hưởng di sản thừa kế của cá nhân.
Những trường hợp nào không được thừa kế tài sản?
Sẽ có những trường hợp không được thừa kế nhà đất, tài sản mặc dù có quan hệ trực tiếp với người để lại di sản. Cụ thể, những người sau đây sẽ không được thừa kế theo khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015
Những người bị vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng với người để lại tài sản
Những người bị kết án vì hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, ngược đãi, hành hạ người để lại tài sản. Hoặc những người xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người để lại tài sản
Những người bị kết án vì hành vi cố ý xâm phạm tính mạng những người thừa kế khác.
Những người có hành vi cưỡng ép, lừa dối, ngăn cản người để lại tài sản lập di chúc. Những người giả mạo hoặc tự sửa di chúc, hoặc hủy di chúc, hoặc che giấu di chúc…
(Nếu người có tài sản biết những hành vi này mà vẫn cho thừa kế thì 4 trường hợp trên vẫn có quyền được thừa kế).
Những người không được người có tài sản lập danh sách được thừa hưởng tài sản.
Hy vọng, với những thông tin về luật thừa kế đất đai không có di chúc mà Luật Trần và Liên Danh chia sẻ ở trên sẽ giúp bạn hiểu hơn về quy định của pháp luật. Đồng thời giúp bạn có kinh nghiệm xử lý phù hợp khi bản thân hoặc bạn bè rơi vào trường hợp này.