Kháng cáo là quyền của bị hại, bị cáo, đương sự,… khi xét thấy bản án, quyết định chưa đảm bảo đúng quyền lợi của họ. Tuy nhiên, việc kháng cáo cần được thực hiện đúng quy định. Sau đây là thủ tục kháng cáo hình sự đối với các bản án và quyết định của Tòa án.
Kháng cáo bản án sơ thẩm hình sự là gì?
Kháng cáo là một trong những cơ sở pháp lý làm phát sinh thủ tục xét xử phúc thẩm vụ án hình sự, nhưng trước hết kháng cáo là quyền tố tụng quan trọng, được pháp luật TTHS Việt Nam ghi nhận và bảo đảm thực hiện để những chủ thể có quyền kháng cáo được thể hiện sự không đồng tình của mình đối với phán quyết của Tòa án trong bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.
Tuy nhiên, khái niệm về kháng cáo chưa được định nghĩa cụ thể ở góc độ pháp luật và vẫn còn những cách hiểu khác nhau. Việc làm rõ khái niệm này có ý nghĩa trong việc nhận thức đúng đắn cả lý luận và thực tiễn về kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm trong tố tụng hình sự.
Quyền kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm
Theo Điều 331 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, những chủ thể sau có quyền kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm;
– Bị cáo, bị hại, người đại diện của bị cáo, bị hại.
– Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
– Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
– Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
Thời hạn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm
– Thời hạn kháng cáo đối với bản án hình sự sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
– Ngày kháng cáo được xác định như sau:
+ Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;
+ Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;
+ Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.
(Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)
Thủ tục kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm
Căn cứ theo Điều 332, 334 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định trình tự, thủ tục kháng cáo như sau:
*Hồ sơ:
– Đơn kháng cáo
Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
+ Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;
+ Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;
+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
– Chứng cứ, tài liệu; đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.
*Trình tự kháng cáo:
Bước 1: Gửi đơn kháng cáo hoặc kháng cáo trực tiếp
– Gửi đơn kháng cáo:
Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.
Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.
– Kháng cáo trực tiếp:
Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý đơn
Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.
Sau khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
– Đơn kháng cáo hợp lệ: Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 338 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
– Đơn kháng cáo không hợp lệ nhưng nội dung chưa rõ: Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ.
– Đơn kháng cáo đúng quy định nhưng quá thời hạn kháng cáo: Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
– Trường hợp người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo: trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của việc trả lại đơn.
Việc trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.
Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án và tiến hành xét xử theo thủ tục phúc thẩm
Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án và tiến hành các bước chuẩn bị xét xử và xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Mẫu đơn kháng cáo hình sự
Đơn kháng cáo vụ án hình sự
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————-
….., ngày …. tháng … năm 20..
ĐƠN KHÁNG CÁO
(Bản án sơ thẩm do Toà án nhân dân …………………)
Kính gửi: – ……………………………………..
– ………………………………………
Tôi: ………………. – Sinh năm: …………….. Quốc tịch: Việt Nam
Địa chỉ: ………………………………..
Là ………………. án hình sự ………….. được Tòa án nhân dân ……………… xét xử sơ thẩm, và tuyên án ngày ….. tháng …… năm ………….
Tôi làm đơn kháng cáo toàn bộ/ một phần bản án như sau:
- Lí do kháng cáo:
……………… Cụ thể:
……………………
- Yêu cầu của kháng cáo:
Tôi kháng cáo để đề nghị Toà án cấp phúc thẩm xem xét:
…………………………………………………..
Trên đây là nội dung kháng cáo bản án của Tôi.
Kính mong Quý toà án xem xét.
NGƯỜI KHÁNG CÁO
……………………………
Hướng dẫn điền đơn kháng cáo vụ án hình sự
Hướng dẫn sử dụng mẫu đơn kháng cáo về hình sự:
(1) Ghi tên Toà án đã xét xử sơ thẩm vụ án.
– Nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Y, tỉnhX );
– Nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội). Cần ghi địa chỉ cụ thể của Toà án (nếu đơn kháng cáo được gửi qua bưu điện).
(2) Nếu người kháng cáo
– Đối với cá nhân, thì ghi họ và tên, năm sinh của cá nhân đó;
– Đối với người kháng cáo là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó và ghi họ và tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Người kháng cáo: Tổng công ty X do ông Nguyễn Văn A, Tổng giám đốc làm đại diện).
(3) Trường hợp người kháng cáo là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú của cá nhân (ví dụ: Địa chỉ: trú tại thôn B, xã C, huyện H, tỉnh T);
– Trường hợp người kháng cáo là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Địa chỉ: có trụ sở tại số 20 phố NP, quận Đ, thành phố H).
(4) Ghi tư cách pháp lý của người kháng cáo
Ví dụ: Ghi rõ là Bị cáo, Người bị hại, Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan……..trong vụ án hình sự……….ghi rõ, vụ án gì, ví dụ: “ Trộm cắp tài sản” “ Cố ý gây thương tích”………
(5) Ghi cụ thể ngày, tháng, năm của bản án và Tòa án đã xét xử sơ thẩm
– Trường hợp kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật thì ghi kháng cáo toàn bộ bản án hình sự sơ thẩm, vụ án gì, ngày, tháng, năm của bản án và Tòa án đã xét xử sơ thẩm ví dụ; Kháng cáo toàn bộ Bản án hình sự sơ thẩm vụ án “Trộm cắp tài sản” ngày 23/5/2009 của Tòa án nhân dân huyện H tỉnh T
– Trường hợp kháng cáo một phần bản án thì ghi rõ kháng cáo phần nào của bản án, ví dụ: kháng cáo phần bồi thường thiệt hại của Bản án hình sự sơ thẩm vụ án “Cố ý gây thương tích” ngày 29/5/2009 của Tòa án nhân dân huyện H tỉnh T
(6) Ghi lý do cụ thể của việc kháng cáo : căn cứ kháng cáo
(7) Nêu cụ thể từng vấn đề mà người kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết ví dụ như :
– Yêu cầu giảm mức hình phạt
– Yêu cầu cầu giảm mức bồi thường thiệt hại.
– ………………………………
(8) Trường hợp có các tài liệu, chứng cứ bổ sung thì phải ghi đầy đủ tên các tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có:
– Biên lai, giấy biên nhận…;
– Bản sao giấy khai sinh….
(9) Trường hợp người kháng cáo là cá nhân, thì phải ký tên hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ và tên của người kháng cáo đó;
– Trường hợp người kháng cáo là cơ quan, tổ chức kháng cáo, thì người đại điện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức kháng cáo ký tên, ghi rõ họ và tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó.
Thẩm quyền của Tòa án cấp phúc thẩm
Căn cứ theo khoản 1 Điều 355 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm như sau:
“1. Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền:
a) Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm;
b) Sửa bản án sơ thẩm;
c) Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại;
d) Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án;
đ) Đình chỉ việc xét xử phúc thẩm.”
Theo đó, Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền:
– Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm;
– Sửa bản án sơ thẩm;
– Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại;
– Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án;
– Đình chỉ việc xét xử phúc thẩm.
Như vậy, theo quy định nêu trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án.
Trên đây là bài viết tư vấn chi tiết các vấn đề liên quan đến kháng cáo hình sự, nếu các bạn có bất cứ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay với Công ty luật Luật Trần và Liên Danh nhé!