Luật Trần và Liên Danh tư vấn các vấn đề về kháng cáo mới nhất

kháng cáo

Pháp luật tố tụng hình sự, dân sự, hành chính đều quy định việc xét xử được diễn ra với hai cấp xét xử, bao gồm sơ thẩm và phúc thẩm. Tuy nhiên cấp xét xử phúc thẩm không được đặt ra đối với tất cả các vụ án, vụ việc mà chỉ áp dụng khi có đơn kháng cáo (KC) của người có quyền KC. Như vậy KC là một trong những quyền của công dân, đây là một trong những căn cứ để phiên tòa xét xử sơ thẩm diễn ra.

Kháng cáo là gì?

Kháng cáo là là một trong những cơ sở pháp lý làm phát sinh thủ tục xét xử phúc thẩm vụ án hình sự, nhưng trước hết KC là quyền tố tụng quan trọng, được pháp luật TTHS Việt Nam ghi nhận và bảo đảm thực hiện để những chủ thể có quyền KC được thể hiện sự không đồng tình của mình đối với phán quyết của Tòa án trong bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, khái niệm về KC chưa được định nghĩa cụ thể ở góc độ pháp luật và vẫn còn những cách hiểu khác nhau. Việc làm rõ khái niệm này có ý nghĩa trong việc nhận thức đúng đắn cả lý luận và thực tiễn về KC theo thủ tục phúc thẩm trong tố tụng hình sự.

Quyền KC đã tồn tại từ thời kỳ phong kiến ở Việt Nam, nhưng dưới tên gọi là “kêu oan”. Trong Bộ Quốc triều khám tụng điều lệ được ban hành vào năm 1777 dưới thời vua Lê Hiển Tông có quy định: “Mọi trường hợp bị người quyền quý ức hiếp thiệt hại nặng, cùng các trường hợp oan ức, không biết khám lệ ở nhà môn nào, cho khua chiêng gióng mõ kêu oan”. Khi bàn về chế định KC trong pháp luật phong kiến Việt Nam thời kì Hậu Lê, tác giả Ngô Thanh Xuyên đã đưa ra ghi nhận rằng khái niệm KC đã xuất hiện trong pháp luật phong kiến Việt Nam, theo đó: “Nhân dân, người kiện cáo khi chưa phục tình, tình lý có điều gì bức bách sẽ thực hiện quyền KC, quyền phúc cáo lên cơ quan tài phán cấp trên trực tiếp” .

Theo Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội, KC là “Quyền của những người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật đề nghị Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật”. Có thể thấy đây là khái niệm hợp lý nhất, khẳng định rõ đối tượng KC là bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án chưa có hiệu lực pháp luật và Tòa án có thẩm quyền phúc thẩm là Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án đã ra bản án, quyết định sơ thẩm cũng như đối với bản án là xét xử lại còn quyết định chỉ là xét lại là phù hợp với lý luận và thực tiễn.

Nhìn chung, các quan điểm về khái niệm KC nói trên tuy khác nhau về góc độ tiếp cận nhưng vẫn có tính thống nhất với nhau ở một số điểm cơ bản như đều xác định KC là quyền của bị cáo và những người tham gia tố tụng khác, thể hiện sự không đồng tình của mình đối với bản án, quyết định sơ thẩm,…

Đối tượng của thủ tục kháng cáo

Đối tượng của KC là bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Sau khi xét xử sơ thẩm, pháp luật sẽ quy định một khoảng thời gian để một số người tham gia tố tụng xem xét việc KC đối với bản án, quyết định sơ thẩm trước khi bản án, quyết định sơ thẩm đó có hiệu lực pháp luật. Khi có KC Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm theo thủ tục phúc thẩm.

Ai có quyền kháng cáo?

Căn cứ vào Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, người có quyền KC là đương  sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền KC bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Căn cứ vào Điều 331 Bộ luật hình sự 2015 có quy định người có quyền KC gồm:

– Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền KC bản án hoặc quyết định sơ thẩm.

– Người bào chữa có quyền KC để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.

– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền KC phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.

– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền KC phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền KC phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.

– Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền KC về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.

Thời hạn kháng cáo được áp dụng như thế nào?

Thời hạn KC trong hình sự:

– Thời hạn KC đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn KC tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

– Thời hạn KC đối với quyết định sơ thẩm là 7 ngày kể từ ngày người có quyền KC nhận được quyết định.

– Ngày KC được xác định như sau :

+ Trường hợp đơn KC gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày KC là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi.

+ Trường hợp đơn KC gửi qua Giám thị trại tạm giam, Trưởng nhà tạm giam giữ thì ngày KC là ngày Giám thị trại tạm giam, Trưởng nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị trại tạm giam, trưởng nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn.

+ Trường hợp người KC nộp đơn KC tại Tòa án thì ngày KC là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người KC trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày KC là ngày Tòa án lập biên bản về việc KC.

Thời hạn KC trong dân sự

– Thời hạn KC đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện  không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn KC được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn KC được tính từ ngày tuyên án.

– Thời hạn KC đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm 7 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức,cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định pháp luật.

– Trường hợp đơn KC được gửi qua được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày KC được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì.Trường hợp người KC đang bị tạm giam thì ngày KC là ngày đơn KC được giám thị trại giam xác nhận.

Quy định về thủ tục kháng cáo

Thủ tục KC hình sự:

– Người KC phải gửi đơn KC đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.

+ Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, trưởng nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền KC, nhận đơn KC và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị KC.

+ Người KC có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc KC . Tòa án phải lập biên bản về việc KC theo quy định pháp luật.

+ Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc KC hoặc nhận được KC thì gửi biên bản hoặc đơn KC Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.

– Đơn KC có nội dung chính:

+ Ngày, tháng, năm làm đơn KC.

+ Họ tên, địa chỉ của người kháng KC.

+ Lý do và yêu cầu của người KC.

+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của người KC.

– Kèm theo đơn KC hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung ( nếu có ) để chứng minh tính có căn cứ của KC.

Thủ tục KC dân sự:

– Khi thực hiện quyền KC, người KC phải làm đơn KC.Đơn KC phải có các nội dung chính sau đây:

+ Ngày, tháng, năm làm đơn KC.

+ Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử ( nếu có ) của người KC.

+ KC toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.

+ Lý do của việc KC và yêu cầu của người KC.

+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của người KC.

– Người KC là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự mình làm đơn KC. Tại mục tên, địa chỉ của người KC trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử của người KC. Ở phần cuối đơn KC, người KC phải ký tên hoặc điểm chỉ.

– Người KC nếu không tự mình KC thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình KC.

– Đơn kháng cao phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị KC. Trường hợp đơn KC được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật.

– Kèm theo đơn KC, người KC phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung ( nếu có ) để chứng minh cho KC của mình có căn cứ và hợp pháp.

kháng cáo
kháng cáo

Phân biệt kháng cáo và kháng nghị

 

Kháng cáo

Kháng nghị

Khái niệm

 

KC là hành vi tố tụng sau khi xử sơ thẩm, nếu đương sự không đồng ý với phán quyết của tòa sơ thẩm thì có quyền chống án. Thuật ngữ pháp lý gọi là “KC”, yêu cầu tòa cấp trên xét xử một lần nữa theo trình tự phúc thẩm.

 

Kháng nghị là hành vi tố tụng của người có thẩm quyền, thể hiện việc phản đối toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định của Tòa án với mục đích bảo đảm cho việc xét xử được chính xác, công bằng, đồng thời sửa chữa những sai lầm trong bản án, quyết định của Tòa án.

 

Hình thức

KC lên toà phúc thẩm

03 hình thức kháng nghị: phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.

 

Chủ thể thực hiện

 

– Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền KC bản án hoặc quyết định sơ thẩm.

– Người bào chữa có quyền KC để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.

– Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền KC phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.

– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền KC phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền KC phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.

– Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền KC về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.

 

– Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát cùng cấp.

– Đối với Giám đốc thẩm: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương; Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao

– Đối với Tái thẩm: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung

ương; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao

 

 

 

Phạm vi

 

 

– Bản án hoặc quyết định sơ thẩm

– Phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.

– Phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

– Phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.

– Về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.

 

– Những bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.

– Trường hợp kháng nghị Giám đốc thẩm:

+ Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;

+ Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án;

+ Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.

– Trường hợp Tái thẩm:

+ Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự thật;

+ Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án;

+ Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật;

+ Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án.

 

Thời hạn

 

-Thời hạn KC đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn KC tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

– Thời hạn KC đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền KC nhận được quyết định.

– Trường hợp quá hạn thì phải do Hội đồng 3 thẩm phán xem xét

 

– Kháng nghị bán án sơ thẩm: thời hạn kể từ ngày tuyên án đối với Viện Kiểm sát cùng cấp là 15 ngày và 30 ngày đối với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.

– Kháng nghị quyết định sơ thẩm:

kể từ ngày toà án ra quyết định đối với Viện Kiểm sát cùng cấp là 07 ngày và 15 ngày đối với Viện Kiểm sát cấp trên trực tiếp.

– Đối với Giám đốc thẩm:
+ Việc kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được tiến hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

+ Việc kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.

+ Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Đối với Tái thẩm:

+ Theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật hình sự và thời hạn kháng nghị không được quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện.

+ Theo hướng có lợi cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được thực hiện cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.

+ Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Trên đây là bài viết giải đáp các thắc mắc liên quan đến kháng cáo, nếu các bạn có bất cứ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay với công ty luật uy tín Luật Trần và Liên Danh nhé!

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139