Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng thuế tncn

hợp đồng cộng tác viên có phải đóng thuế tncn

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản tiền người lao động phải đóng khi có phát sinh thu nhập. Vậy, cộng tác viên có phải đóng thuế TNCN không? hợp đồng cộng tác viên có phải đóng thuế tncn không? Bài viết sau đây của Luật Trần và Liên Danh sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc này.

Thế nào là cộng tác viên?

Cộng tác viên là từ dùng để chỉ những người làm việc tự do, không trực thuộc hệ thống nhân viên chính thức của bất kỳ công ty nào. Những người này thường không bị gò bó về thời gian, không gian cũng như thị trường làm việc. Họ có thể cộng tác với nhiều doanh nghiệp, cá nhân cùng lúc miễn là đảm bảo đáp ứng KPI theo thỏa thuận với doanh nghiệp.

Cộng tác viên có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Cộng tác viên được trả thù lao theo từng công việc hoàn thành, hoặc theo tiến độ thực hiện công việc.

Cộng tác viên có thể ký hợp đồng với doanh nghiệp bằng 1 trong 2 hình thức là: Hợp đồng dịch vụ và Hợp đồng lao động. Cụ thể như sau:

Hợp đồng dịch vụ: hiện nay, phần lớn hợp đồng cộng tác viên hiện nay được ký theo hình thức là hợp đồng dịch vụ (theo Điều 513 Bộ luật dân sự năm 2015), trong đó bên thuê dịch vụ là doanh nghiệp nhận cộng tác viên làm việc và Cộng tác viên chính là bên cung ứng dịch vụ. Theo đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ;

Hợp đồng lao động: trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì mặc dù tên là hợp đồng cộng tác viên nhưng bản chất là hợp đồng lao động. Do đó, hợp đồng này được coi là hợp đồng lao động theo Điều 13 của Bộ luật lao động 2019.

Theo đó, tùy trường hợp mà cộng tác viên có phải đóng thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Doanh nghiệp ký hợp đồng dịch vụ với cộng tác viên.

Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, nếu doanh nghiệp ký hợp đồng dịch vụ với cộng tác viên và có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên, cộng tác viên phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mức 10% trên thu nhập.

Trường hợp cộng tác viên chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế, cộng tác viên có thể làm cam kết gửi công ty để công ty làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10% theo quy định nêu trên.

Lưu ý: Cộng tác viên làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Trường hợp 2: Doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với cộng tác viên.

Trường hợp cộng tác viên có thu nhập chịu thuế (sau khi giảm trừ gia cảnh) thì thuế thu nhập cá nhân của cộng tác viên sẽ tính theo phương pháp lũy tiến từng phần (không bị khấu 10% trước khi trả thu nhập).

Tóm lại, nếu như cộng tác viên không có người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh, với mức lương trên 11 triệu đồng/tháng hoặc nếu như có một người phụ thuộc với mức lương trên 15.4 triệu đồng/tháng, cộng tác viên sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân, dù hợp đồng của bạn là hợp đồng dịch vụ hay hợp đồng lao động, dù cộng tác viên có thuộc diện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân cộng tác viên?

Tùy vào từng cách giao kết hợp đồng mà sẽ có cách tính thuế thu nhập cá nhân tương ứng cho cộng tác viên. Cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Doanh nghiệp ký hợp đồng dịch vụ với cộng tác viên:

Cách tính thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp hợp đồng cộng tác viên không phải là hợp đồng lao động này sẽ được thực hiện theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ tài chính như sau:

Nếu tổng mức trả thu nhập dưới 2 triệu đồng/lần trở lên thì không phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân;

Nếu tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cộng tác viên.

Lưu ý: Trường hợp cộng tác viên chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cộng tác viên làm cam kết (theo Mẫu số 08/CK-TNCN được ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC) gửi doanh nghiệp để doanh nghiệp trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp 2: Doanh nghiệp ký Hợp đồng lao động với cộng tác viên:

Khi ký ở dạng hợp đồng lao động thì cách tính thuế thu nhập cá nhân cho cộng tác viên lúc này lại được căn cứ vào thời hạn của hợp đồng lao động như sau:

Nếu ký hợp đồng cộng tác viên dưới hợp đồng lao động dưới 3 tháng: thì cách tính thuế thu nhập cá nhân thực hiện giống với trường hợp 1 nêu trên là sẽ bị khấu trừ 10% khi chi trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên.

Nếu ký hợp đồng cộng tác viên dưới hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên: thì cách tính thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo biểu lũy tiến từng phần. Cụ thể như sau:

Trường hợp cộng tác viên ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì thực hiện tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu lũy tiến từng phần theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất

Trong đó:

Thu nhập tính thuế

=

Thu nhập chịu thuế

Các khoản giảm trừ

Thuế suất:

Thuế suất để tính thuế thu nhập cá nhân là thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần, tức là tính theo từng Bậc thu nhập, mỗi bậc thu nhập có một mức thuế suất tương ứng.

Biểu tính thuế thu nhập cá nhân rút gọn được quy định rõ tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính và Phụ lục: 01/PL-TNCN như sau:

Bậc

Thu nhập tính thuế /tháng

Thuế suất

Tính số thuế phải nộp

Cách 1

(Phương pháp lũy tiến)

Cách 2 (Phương pháp rút gọn)

1

Đến 5 triệu đồng

5%

0 triệu + 5% thu nhập tính thuế

5% thu nhập tính thuế

2

Trên 5 triệu đến 10 triệu

10%

0,25 triệu + 10% thu nhập tính thuế trên 5 triệu

10% thu nhập tính thuế – 0,25 triệu

3

Trên 10 triệu đến 18 triệu

15%

0,75 triệu + 15% thu nhập tính thuế trên 10 triệu

15% thu nhập tính thuế – 0,75 triệu

4

Trên 18 triệu đến 32 triệu

20%

1,95 triệu + 20% thu nhập tính thuế trên 18 triệu

20% thu nhập tính thuế – 1,65 triệu

5

Trên 32 triệu đến 52 triệu

25%

4,75 triệu + 25% thu nhập tính thuế trên 32 triệu

25% thu nhập tính thuế – 3,25 triệu

6

Trên 52 triệu đến 80 triệu

30%

9,75 triệu + 30% thu nhập tính thuế trên 52 triệu

30 % thu nhập tính thuế – 5,85 triệu

7

Trên 80 triệu

35%

18,15 triệu + 35% thu nhập tính thuế trên 80 triệu

35% thu nhập tính thuế – 9,85 triệu

Các khoản giảm trừ:

Theo quy định của pháp luật hiện hành, các khoản giảm trừ bao gồm:

Giảm trừ gia cảnh: Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng; mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4.4 triệu đồng/tháng.

Căn cứ theo quy định tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ tài chính, người phụ thuộc của người nộp thuế là cá nhân cư trú gồm:

(i) Người phụ thuộc là con của người nộp thuế gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng.

hợp đồng cộng tác viên có phải đóng thuế tncn
hợp đồng cộng tác viên có phải đóng thuế tncn

(ii) Người phụ thuộc khác của người nộp thuế bao gồm: Vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC; Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

Lưu ý: Điều kiện để được tính là người phụ thuộc của người nộp thuế:

Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: Bị khuyết tật, không có khả năng lao động; Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng;

Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Các khoản bảo hiểm đang tham gia: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện.

Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học bao gồm: Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa,…

Thu nhập chịu thuế:

Thu nhập chịu thuế

=

Tổng lương nhận được

Các khoản được miễn thuế

Trong đó:

Tổng lương nhận được: là toàn bộ các khoản thu nhập cộng tác viên nhận được trong kỳ tính thuế, bao gồm những khoản sau: lương, phụ cấp và các khoản bổ sung khác (bao gồm cả tiền thưởng lễ tết như lương tháng thứ 13, hay 30/4, 1/5, 2/9,… cộng tác viên được trả vào tháng nào thì tính vào thu nhập vào tháng đó).

Các khoản được miễn thuế: những khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân cho cộng tác viên khi tính thuế thu nhập cá nhân được quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, chẳng hạn như:

Tiền phụ cấp ăn trưa, giữa ca; Tiền phụ cấp trang phục;

Phụ cấp điện thoại: Được miễn theo mức khoán chi đã quy định của công ty;

Tiền làm thêm giờ: Tiền làm thêm giờ ban đêm, làm thêm giờ cao hơn so với làm việc ban ngày, giờ hành chính sẽ được miễn phần cao hơn;

Các khoản phúc lợi chẳng hạn như: Khoản tiền nhận được do đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động được miễn theo quy định chung của đơn vị và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn;

Các khoản công tác phí: Trường hợp các khoản thanh toán tiền công tác phí như tiền vé máy bay, tiền lưu trú, tiền taxi và tiền ăn của các cá nhân đi công tác được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì các khoản thanh toán tiền công tác phí này là khoản thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân;

Khoản tiền thuê nhà được người lao động trả thay được miễn phần vượt quá 15%: Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập;

Phụ cấp xăng xe, chi phí đi lại: Nếu phụ cấp xăng xe, chi phí đi lại thuộc về công tác phí thì người lao động được miễn thuế thu nhập cá nhân; Nếu khoản tiền phụ cấp xăng xe, phụ cấp đi lại được hưởng cố định hàng tháng trên bảng lương, thì khi người lao động nhận khoản tiền này sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân;…

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho cộng tác viên?

Trường hợp 1. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho cộng tác viên ký hợp đồng thời vụ:

Trong trường hợp cộng tác viên ký hợp đồng thời vụ dưới 3 tháng, tùy theo mức thu nhập mà việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho cộng tác viên được thực hiện như sau:

Tổng thu nhập dưới 2 triệu đồng/lần: Mức tổng thu nhập dưới 2 triệu đồng/lần lý hợp đồng chưa tới mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân nên khi doanh nghiệp chi trả lương cần chuẩn bị các giấy tờ:

Hợp đồng lao động, bảng lương, bảng chấm công, phiếu chi trả lương,…

Chứng minh nhân dân bản sao.

Mức thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên:

Nếu cộng tác viên có tổng thu nhập tính theo lần từ 2 triệu trở lên thì doanh nghiệp chi trả thu nhập phải thực hiện khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trên tổng thu nhập trước khi chi trả cho cộng tác viên. Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

Hợp đồng lao động, bảng chấm công, phiếu chi lương,…

Chứng minh thư nhân dân photo và phải kê khai thuế thu nhập cá nhân.

Lưu ý: Trường hợp bạn chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế, bạn có thể làm cam kết (theo Mẫu 08/CK-TNCN ban hành theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC) gửi công ty để công ty làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Tuy nhiên, điều kiện làm cam kết đối với hợp đồng thời vụ như sau:

Thời điểm làm cam kết, cộng tác viên đã có mã số thuế;

Chỉ có thu nhập duy nhất tại 1 nơi (Nếu có thu nhập từ 2 nơi trở lên thì sẽ không được làm cam kết);

Tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh ước tính chưa đến mức phải nộp thuế.

Lưu ý: Các doanh nghiệp khi thực hiện trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế với lao động thời vụ, hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng sẽ phải cung cấp chứng từ khấu từ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế, hoặc tổng hợp cấp một bản chứng từ khấu trừ thuế cho nhiều lần khấu trừ trong cả kỳ tính thuế.

Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (Theo mẫu 05-2BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính) và nộp cho cơ quan thuế.

Trường hợp 2. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho cộng tác viên ký hợp đồng lao động.

Thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho cộng tác viên được quy định như sau:

Đối với cộng tác viên tự quyết toán thuế:

Bước 1: Đăng nhập hệ thống và nhập thông tin.

Nhập mã số thuế thu nhập cá nhân -> nhấn đồng ý (nếu mã số thuế chưa có trong hệ thống thì chọn mã số thuế mới sau đó nhập thông tin người nộp thuế;

Nhập thông tin người nộp thuế: Điền các thông tin bắt buộc có dấu (*), ngày bắt đầu năm tài chính nhập 01/01.

Sau khi nhập thông tin vào bảng thông tin người nộp thuế thì nhấn nút Ghi để lưu lại thông tin sử dụng cho các tờ khai lần sau.

Bước 2: Cộng tác viên kê khai.

Đề vào mục tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân, cộng tác viên vào mục Quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Sau đó chọn tờ khai 02/QTT-TNCN, chọn chính thức cho tờ khai đầu, vào phần nhập tờ khai. Tại phần nhập tờ khai, điền số liệu vào tờ khai theo trình tự như sau:

Phụ lục 02-1/BK-QTT-TNCN, nhập thông tin theo mẫu vào phần I nếu người phụ thuộc đã có mã số thuế hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu ( Nếu chưa có mã số thuế hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu thì nhập vào phần II).

Tờ khai 02/QTT-TNCN, nhập các chỉ tiêu nếu phát sinh như sau:

Tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam vào chỉ tiêu [23]; tổng số thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam vào chỉ tiêu [26]; Các khoản được giảm trừ: Từ thiện nhân đạo, khuyến học vào chỉ tiêu [31]; các khoản đóng bảo hiểm được trừ vào chỉ tiêu [32]; khoản đóng quỹ hưu trí tự nguyện được trừ vào chỉ tiêu [33]; Số thuế đã khấu trừ vào chỉ tiêu [37];…

Sau khi hoàn chỉnh tờ khai thì nhấn nút Ghi, nếu phần mềm hiển thị ghi thành công thì kết xuất file, còn nếu lỗi thì xem lại lỗi sẽ báo màu hồng và cộng tác viên sửa lại cho hoàn chỉnh.

Bước 3: Kết xuất File.

Kết xuất: Sau khi đã nhập đầy đủ các thông tin và số liệu cho các biểu mẫu, bấm nút ghi để hoàn tất phần kê khai -> bấm nút in tờ khai 2 bản. Sau đó, bấm nút Kết xuất XML để lưu file điện tử này (không thay đổi tên file).

Bước 4: Gửi file dữ liệu quyết toán thuế đến cơ quan thuế.

Truy cập website: canhan.gdt.gov.vn, sau đó ấn Đăng nhập, cá nhân điền đầy đủ thông tin hiển thị . Sau đó ấn vào mục Quyết toán thuế, cá nhân tiếp tục điền đầy đủ thông tin và phần chọn tệp, cá nhân tìm file cần gửi file XML (đã được kết xuất ở bước 2).

Trường hợp muốn gửi lại tờ khai mà file đã phê duyệt thì phải lập tờ khai điều chỉnh, kèm mẫu 01/KHBS.

Sau đó, cơ quan có thẩm quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân qua mạng theo thời hạn quy định.

Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập:

Kế toán thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân qua phần mềm kế toán của đơn vị hoặc thông qua phần mềm hỗ trợ kê khai của Tổng cục Thuế. Căn cứ phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và mẫu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu 05/QTT-TNCN;

Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần theo Mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN;

Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần theo Mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN;

Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo Mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN.

Theo đó, cơ quan thuế có thẩm quyền quyết toán thuế sẽ tiếp nhận và xử lý hồ sơ.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để được tư vấn một cách chi tiết và đầy đủ hơn về thắc mắc hợp đồng cộng tác viên có phải đóng thuế tncn không? Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn 0969 078 234 của Luật Trần và Liên Danh. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ Quý khách hàng những vấn đề pháp lý chất lượng hàng đầu trên toàn quốc.

Đánh giá

Đề xuất cho bạn

Thông tin tác giả

Hotline: 034 663 1139
Tư Vấn Online
Gọi: 034 663 1139